Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 07/10/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 07/10/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 47/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn Lê Thuỳ Minh H - Cao Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH KHÊ – TP. ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 47/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 07-09-2024
Về việc: "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ-TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Ánh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Nhớ
Ông Trần Trung Nam
- Thư ký phiên tòa: Ông Đoàn Công Hồng Lĩnh– Thư ký Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Lê Vũ - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 09 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét xthẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ
số: 183/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 05 năm 2024 về việc "Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 183/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 02 tháng 08 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
183A/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 08 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thùy Minh H, sinh năm: 1998; Địa ch: F N, phường
T, qun T, thành ph Đà Nng. Có mặt.
- B đơn: Ông Cao Văn Đ, sinh năm 1992; Địa chỉ: F N, phường T, qun T,
thành ph Đà Nng. Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/05/2024, bản tự khai đề ngày 16/5/2024
và tại phiên tòa nguyên đơn là bà Lê Thùy Minh H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Thùy Minh H ông Cao Văn Đ đăng
kết hôn vào ngày 06/11/2019 tại UBND phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng.
Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên cãi ,phát sinh nhiều mâu
thuẫn mà không thể hoà giải. Nguyên nhân là do ông Đ không lo làm ăn, nghiện
game, từ khi H sinh con cuộc sống mâu thuẫn ngày càng căng thẳng. Ông Đ
2
thường xuyên bỏ gia đình, không chăm sóc con chung, không có trách nhiệm
về vấn đề kinh tế mà thường xuyên chơi bời. Hiện nay vợ chồng đã sống ly thân
H xác định tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc hôn nhân không thể
hàn gắn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Cao Văn Đ.
- Về con chung: Thùy Minh H xác định vợ chồng 01 (một) con
chung là: Cao Lê Minh Hiếu, sinh ngày 16/01/2020. Khi ly hôn, H nguyện
vọng xin nuôi con chung và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Lê Thùy Minh H khai nhn không có.
Bị đơn Cao Văn Đ ông mặc đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để
tham gia phiên hoà giải, tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không do
không ý kiến phản hồi về việc Thùy Minh H xin ly hôn, tranh chấp về
nuôi con.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát
biểu ý kiến tại phiên toà về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn trong
quá trình giải quyết vụ án ktừ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đúng pháp luật, riêng bị đơn không thực hiện đúng pháp luật tố tụng
dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơnLê Thùy
Minh H đối với bị đơn ông Cao Văn Đ về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con".
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử cho Thùy Minh H
được ly hôn với ông Cao Văn Đ.
- Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung Cao Lê Minh H1,
sinh ngày 16/01/2020 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18
tuổi. Bà H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung:Thùy Minh H xác định không có nên
không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Cao Văn Đ, sinh năm 1992
trú tại F N, phường T, qun T, thành ph Đà Nẵng nên theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sựthẩm
quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng.
3
[2] Về tố tụng: Bị đơn ông Cao Văn Đ mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. vậy, áp dụng khoản 2 Điều 227 của B
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn là
ông Cao Văn Đ.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về quan hhôn nhân: Tại phiên toà, Thùy Minh H cho rằng mâu
thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, H không
thể tiếp tục chung sống với ông Đ. Do vậy, yêu cầu Toà án giải quyết cho được
ly hôn với ông Cao Văn Đ.
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, quá trình tranh tụng
quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê tại phiên tòa thể
hiện: Hôn nhân giữa Thùy Minh H ông Cao Văn Đ hợp pháp. Theo
H trình bày trong quá trình chung sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân do ông Đ không trách nhiệm về vấn đề kinh tế, không chăm
sóc con chung, nghiện game nên thường xuyên bỏ gia đình. Theo Biên bản xác
minh ngày 24/5/2024 của Toà án tại địa phương mà ông Đ sinh sống xác minh
H và ông Đ kết hôn chung sống với nhau một thời gian tại địa chỉ F N, tổ E,
phường T, quận T. Khi mâu thuẫn gia đình xảy ra ông Cao Văn Đ bỏ đi đâu, làm
địa phương không rõ. Hiện nay, tại địa chỉ chỉ H và con đang sống chung
với ba mẹ bà H.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án xác minh tại Công an D, huyện D,
tỉnh Nghệ An nơi ông Đ đăng Hộ khẩu thường trú để xác định ông Đ sinh
sống tại đó hay không. Đồng thời, Toà án cũng đã Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng để tìm kiếm ông Đ, nhiều lần Toà án triệu tập ông Đ đến tham
gia phiên hòa giải nhưng ông đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử có căn cứ định
xác định mâu thuẫn vợ chồng như H trình bày thật thực tế vợ chồng
đã sống ly thân.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng của H ông Đ đã thực strầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nguyện
vọng xin được ly hôn của Thùy Minh H chính đáng, phù hợp với quy
định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về con chung: Thùy Minh H xác định vợ chồng 01 (một) con chung
là: Cao Minh Hiếu, sinh ngày 16/01/2020. Ly hôn, H nguyện vọng xin
được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi
con.
Hội đồng xét xử thấy: Cha, mẹ quyền nghĩa vụ ngang nhau trong việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau ly hôn. Song việc giao con
cho ai nuôi cần xem xét mọi mặt để không ảnh hưởng đến sự phát triển về tinh
thần, thể chất cũng như quyền lợi của con. Xét thấy, từ khi vợ chồng sống ly thân
4
thì bà H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Cao Lê Minh H1 nên việc
giao cháu H1 cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng để không ảnh hưởng đến sự phát triển
về thể chất và tinh thần của cháu là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 81,
82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Bà H không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung, nchung:Thùy Minh H xác định không có tài sản
chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Thùy Minh H phải chịu
theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; 266; 271 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 56; 58; 81; 82; 83 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm
2014
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Ly n, tranh chấp về nuôi con” của nguyên
đơn bà Lê Thùy Minh H đối với bị đơn ông Cao Văn Đ.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Thùy Minh H được ly n với ông Cao
Văn Đ.
2. Về con chung: Giao con chung Cao Lê Minh H1, sinh ngày 16/01/2020
cho Thùy Minh H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Ông Cao Văn Đ không cấp dưỡng nuôi con.
Các bên vẫn mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của
pháp luật. Khi cần thiết vì lợi ích con chung, các bên đương sự có quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu về mức cấp dưỡng nuôi con
3. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) Thùy Minh H phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng bà đã nộp theo biên lai thu số 0001161 ngày 23 tháng 5 năm 2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. H đã nộp
đủ án phí.
5
4. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết trích
sao bản án.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Q. Thanh Khê;
- Chi cục THADS Q. Thanh Khê;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thị Kim Ánh
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Tải về
Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất