Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 46/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 46/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 46/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Tống Thị N yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Viết L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 46/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15 - 5 - 2025.
V/v tranh chấp xin ly hôn
và nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hồ Thị Hoa
2. Bà Phạm Thị Việt Hồng
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Hoàng Nam – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
06/2025/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2025, về việc “Tranh chấp xin ly
hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2025/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 31 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số
75/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tống Thị N, sinh năm 1995 (Có đơn xin giải quyết vụ
án vắng mặt)
Địa chỉ: ấp N, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Huỳnh Viết L, sinh năm 1994 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp P, xã V, huyện A, Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18/6/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Tống Thị N trình bày: Sau quá trình tìm hiểu và yêu thương
nhau, chị N và anh L tự nguyện về chung sống vợ chồng, hai bên có tổ chức lễ
cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện A vào ngày
2
24/3/2015. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng khoảng thời gian sau chị
N và anh L thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do anh L không làm tròn trách
nhiệm của người chồng, người cha trong gia đình, không quan tâm chăm sóc vợ
con, tình cảm vợ chồng đến nay đã thật sự mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn
gắn được nữa. Chị N và anh L đã sống ly thân từ năm 2022 đến nay. Nay chị N
xin được ly hôn với anh L.
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị N và anh L có 03 người con
chung là cháu Huỳnh Thị Kim N1, sinh ngày 26/12/2013, giới tính nữ; cháu
Huỳnh Thạch S, sinh ngày 11/01/2017, giới tính nam và cháu Huỳnh Thị Kim T,
sinh ngày 29/4/2020, giới tính nữ. Chị N có nguyện vọng giao 03 người con
chung là cháu Kim N1, cháu Thạch S và cháu Kim T cho anh L nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành, chị N không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết đã nhiều lần tống đạt hợp lệ văn
bản tố tụng cho bị đơn anh Huỳnh Viết L nhưng anh L đều vắng mặt.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh phát biểu ý
kiến:
- Về tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm Thẩm phán chủ tọa,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về trình tự thủ tục giải quyết vụ
án.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Về nội dung vụ án thì xét thấy yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Nguyên đơn chị Tống Thị N khởi kiện tranh chấp xin ly hôn, nuôi con với
anh Huỳnh Viết L nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Minh.
- Về sự vắng mặt của đương sự:
3
Bị đơn anh Huỳnh Viết L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
Nguyên đơn chị Tống Thị N vắng mặt nhưng có đơn xin giải quyết vắng
mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[2] Nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Tống Thị N xin
được ly hôn với anh Huỳnh Viết L là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ giữa chị N và
anh L đã mâu thuẫn trầm trọng trong nhiều năm và đã ly thân từ năm 2022 đến
nay. Từ thời điểm ly thân, chị N và anh L không còn yêu thương, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau. Từ đó nhận thấy tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh L
để ghi nhận ý kiến của anh L nhưng anh L đều vắng mặt, không gửi văn bản
trình bày ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị N, qua đó thể hiện
anh L không có nguyện vọng khắc phục mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa anh
và chị N.
Từ những cơ sở nhận định trên, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Tống Thị N được ly hôn với anh Huỳnh Viết
L.
[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị N và anh L có có 03
người con chung là cháu Huỳnh Thị Kim N1, sinh ngày 26/12/2013; cháu
Huỳnh Thạch S, sinh ngày 11/01/2017 và cháu Huỳnh Thị Kim T, sinh ngày
29/4/2020. Chị N có nguyện vọng giao 03 người con chung là cháu Kim N1,
cháu Thạch S và cháu Kim T cho anh L nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, chị N
không cấp dưỡng nuôi con. Hiện 03 người con chung đều do anh L trực tiếp
nuôi dưỡng, do đó để tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các con chung của chị N và
anh L được phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần, đảm bảo quyền và lợi
ích mọi mặt của con chung chưa thành niên khi chị N, anh L ly hôn, đồng thời
nhằm bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, môi trường
giáo dục của cháu Kim N1, cháu Thạch S và cháu Kim T nên cần tiếp tục giao
các con chung của chị N, anh L cho anh L được trực tiếp chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng theo quy định. Việc giao cháu Kim N1 và cháu Thạch S cho anh L
cũng phù hợp với nguyện vọng của 02 cháu được thể hiện tại Đơn trình bày
nguyện vọng ngày 18/6/2024 của cháu Kim N1 và cháu Thạch S.
4
Do anh L không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị N nên
anh L có quyền khởi kiện để yêu cầu chị N cấp dưỡng bằng vụ kiện dân sự khác.
Căn cứ các Điều 58; 81; 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình như đề
nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh là phù hợp.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Tống Thị N và anh Huỳnh Viết L tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
[3] Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc chị Tống Thị N phải chịu án phí sơ thẩm xin ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Tống Thị N được ly hôn với anh Huỳnh
Viết L.
2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Thị Kim N1, sinh ngày 26/12/2013,
giới tính nữ; cháu Huỳnh Thạch S, sinh ngày 11/01/2017, giới tính nam và cháu
Huỳnh Thị Kim T, sinh ngày 29/4/2020, giới tính nữ, cho anh L tiếp tục nuôi
dưỡng đến khi cháu đủ 18 tuổi, chị N không cấp dưỡng nuôi con chung. Anh L
có quyền khởi kiện yêu cầu chị N cấp dưỡng bằng vụ kiện dân sự khác.
Chị Tống Thị N có quyền và nghĩa vụ thăm nom các con chung và không
ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích mọi mặt của con, khi có lý do chính đáng hoặc có căn cứ theo
quy định của pháp luật, theo yêu cầu của một hoặc các bên thì Tòa án có thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Chị Tống Thị N không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Tống Thị N phải chịu
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 0005326 ngày 13/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Như vậy chị N đã nộp xong.
6. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- UBND xã Vân Khánh Đông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Thanh Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm