Bản án số 433/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 433/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 433/2024/HNGĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 433/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh P
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 433/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16 - 8 - 2024
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Hoàng Nam
Bà Nguyễn Thị Cẩm Bình
- T phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung T Toà án nhân n
huyện Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Diễm Thúy– Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 46/2024/TLST - HNGĐ,
ngày 02 tháng 02 năm 2024 về tranh chấp Ly hôn nuôi con theo Quyết định
đưa ván ra xét xử số: 249/2024/QĐXX-ST, ngày 15 tháng 7 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1992 (có đơn xét xử vắng).
Địa chỉ: Ấp LQ, xã TH, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Anh Ngô Văn C, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp LQ, xã TH, huyện GR, tỉnh KG
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/01/2024 nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình
bày: Chị Nguyễn Thị M anh Ngô Văn C tự m tiến tới hôn nhân tổ chức lễ
cưới vào năm 2009, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thạnh Hòa, huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Quá trình hôn nhân giữa chanh C hạnh P được
thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị anh C
chưa thật sự tìm hiểu vnhau nên khi về chung sống với nhau mới phát hiện
nhiều bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng Tờng xuyên cự cải dẫn đến vợ chồng
2
sống ly thân với nhau từ năm 2023 đến nay. Nay chị M xét thấy cuộc sống vợ
chồng không hạnh P, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được
ly hôn với anh Ngô Văn C.
Về con chung: Chị M xác định hai người con chung Ngô Nguyễn Minh
T, sinh ngày 18/7/2010 Ngô Hồng P, sinh ngày 12/02/2014. Sau khu vợ chồng
sống ly thân chị M trực tiếp nuôi cháu T, anh C trực tiếp nuôi cháu P. Nay chị yêu
cầu được nuôi cháu M, chị giao cháu P cho anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Ngô Văn C đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ các
văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179 Điều 180 của Bộ luật tố tụng dân sự,
nhưng anh C không văn bản phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn vắng
mặt.
Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tòa án đã triệu tập anh Nn C đến tham dự phiên dự phiên tòa đến lần
thứ hai nhưng anh C vẫn vắng mặt, không vì lý do bất khả kháng.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Hội đồng
xét xử, Thẩm phán, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông qua thủ tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng và niêm yết nơi cư trú của bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt.
Đối với nguyên đơn đơn đề nghị vắng mặt, nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
chị Nguyễn ThM được ly hôn với anh Ngô Văn C.
Về con chung: Chị M xác định hai người con Ngô Nguyễn Minh T, sinh
ngày 18/7/2010 Ngô Hồng P, sinh ngày 12/02/2014. Trong suốt quá trình tố
tụng anh C vắng mặt không ý kiến hay yêu cầu gì. Chị M cho rằng cháu T
nguyện vọng được với chị cháu P nguyện vọng với anh C, do không làm
việc được với các cháu. Đồng thời anh C không ý kiến phản hồi về việc nuôi
con n đề nghị Hội đồng xét xử không có n cứ để xem xét, theo ý kiến của chị
M giao cháu T cho chị M trực tiếp chăm c nuôi dưỡng, giao cháu P cho anh C
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với quy định của pháp luật cũng như
nguyện vọng của các con. Về cấp dưỡng nuôi con do các bên không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
3
Về tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không
xem xét.
Về án phí: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí; buộc chị M phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.
Về chi phí tố tụng Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), chị Nguyễn Thị M đã nộp xong.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ đơn đúng trình tự thủ tục,
đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, anh Ngô Văn C với tư cách là bị đơn trong vụ án nơi cư trú tại ấp Láng
Quắm, Thạnh Bình, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang. Đối với bị đơn trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án c minh tại C
quyền địa phương nơi trú của anh C xác định anh C đã không còn sinh sống tại
địa chỉ nơi trú nhưng anh C vẫn còn hộ khẩu Tờng tviệc niêm theo quy định
tại Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự không đảm bảo n Tòa án đã làm thủ tục
thông báo trên phương tiện đại chúng theo quy định tại Điều 180 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, nhưng bị đơn vắng mặt không do bất khả kháng; nguyên đơn
đơn t xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: n nhân giữa chị Nguyễn Thị M với anh Ngô
Văn C hôn nhân hợp pháp đã tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thạnh Hòa, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
theo thẩm quyền đăng kết hôn quy định của Luật Hôn nhân Gia đình.
Nguyên nhân, dẫn đến ly hôn chị M cho rằng giữa chị anh C đã không còn tình
cảm với nhau Tờng xuyên cự cải do nên cả hai đã không sống chung với nhau thời
gian dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn. Đối với
anh Ngô Văn C Tòa án đã tiến hành thông báo các thủ tục tố tụng và triệu tập tham
gia phiên tòa nhưng anh C không mặt không ý kiến phản hồi về việc ly
hôn của chị M. Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích hôn nhân là nhằm để xây dựng
gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh P, các thành viên phải nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, muốn đạt được điều này vchồng cùng xây dựng,
4
nhưng chị M không còn tình cảm vợ chồng với anh C cả hai đã sống ly thân.
Đồng thời, theo xác minh tại địa phương nơi cư tcủa anh C xác định hiện tại chị
M anh C đã không còn sống chung với nhau. Từ đó, cho thấy tình cảm vợ chồng
giữa chị M và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong thảo luận nghị án Hội
đồng xét xử thống nhất chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát và chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị M đối với anh C.
[2.2]. Về con chung: Chị M xác định hai người con chung Ngô Nguyễn
Minh T, sinh ngày 18/7/2010 Ngô Hồng P, sinh ngày 12/02/2014. Theo quy
định của Luật hôn nhân đình vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con,
nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa
thuận được thì Tòa án quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền
lợi mọi mặt của con. Trong suốt qtrình tố tụng anh C đều vắng mặt không cung
cấp tài liệu chứng cứ hay ý kiến về việc chị M không đảm bảo điều kiện nuôi
con nên Hội đồng xét xử không có căn cứ để xem xét. Theo ý kiến chị M từ khi v
chồng ly thân chtrực tiếp nuôi cháu T, còn anh C trực tiếp nuôi cháu P và cháu T
nguyện vọng được với mẹ, cháu P nguyện vọng với cha sau khi cha mẹ
ly hôn. Trong quá trình ttụng các cháu văn bản gửi Tòa án xác định nguyện
vọng được sống cùng cha mẹ. Nhằm giữ sự ổn định và đảm bảo điều kiện tốt nhất
cho sự phát triển của con, nghnên tiếp tục giao cháu T cho chị M trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng giao cháu P cho anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp
theo quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của các con. Về cấp
dưỡng nuôi con do không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Cháu T có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Cháu P có nguyện vọng được ở với cha sau khi cha mẹ ly hôn.
Chị M, anh C quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
không ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nchung: Chị M xác định không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4]. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự, chị Nguyễn Thị M phải chịu án phi ly hôn 300.000 đồng,
khấu trừ tạm ứng án phí chị M đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu của quan Thi
hành án.
Về chi phí tố tụng Thông báo trên phương tiện thong tin đại chúng
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), chị Nguyễn Thị M đã nộp xong.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147, Điều 227;
Điều 228; Điều 235; 266; 271; 273 của Bộ luật Ttụng Dân sự.
Áp dụng Điều 51; 53; 56; 58; 81; 82; 83; 84; 110; 116; 117 và 118 Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh
Ngô Văn C.
2. V con chung: Giao cháu Ngô Nguyễn Minh T, sinh ngày 18/7/2010, cho
chị Nguyễn ThM trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Giao cháu Ngô Hồng P, sinh
ngày 12/02/2014, cho anh Ngô Văn C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp
dưỡng nuôi con không xem xét.
Cháu T có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.
Cháu P có nguyện vọng được ở với cha sau khi cha mẹ ly hôn.
Chị M, anh C quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
4. Án phí thẩm: ChNguyễn Thị M phải chịu án phí ly hôn 300.000
đồng, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng),
theo biên lai thu số 0005666 ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Về chi phí tố tụng Thông báo trên phương tiện thong tin đại chúng
3.000.000 đồng, chị Nguyễn Thị M đã nộp xong.
5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị M, anh Ngô Văn C vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự tngười được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- VKSND huyện Giòng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- UBND xã;
- Lưu.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Tải về
Bản án số 433/2024/HNGĐ-ST Bản án số 433/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 433/2024/HNGĐ-ST Bản án số 433/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất