Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 43/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị Tuyết N - Trương Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH N
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Ly
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Minh Hoàng;
2. Ông Trần Hoài Duy.
- Thư phiên tòa: ông Phạm Đức Trung Thư Tòa án nhân dân thành
phố T, tỉnh N.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh N tham gia phiên tòa:
Nguyễn Ngọc Nhiên Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 5 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân thành phố T, tỉnh N
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 675/2024/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12
năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
47/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: chị Trần Thị Tuyết N, sinh năm 1991;
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: s28 Đường số 18 Đường Điện Biên Phủ,
khu phố N, phường T, thành phố T, tỉnh N.
Nơi ở hiện nay: Tổ 7 ấp T, xã B, huyện X, tỉnh B.
* Bị đơn: anh Trương Văn H, sinh năm 1988; địa chỉ: số n28 Đường số 18
Đường Điện Biên Phủ, khu phố N, phường T, thành phố T, tỉnh N.
Chị E và anh H vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện các lời khai trong qtrình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Trần Thị Tuyết N trình bày:
Chị anh H chung sống từ năm 2014 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân B, huyện X, tỉnh Đ. Vợ chồng sống chung đến năm 2024 thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không
tiếng nói chung, thường xuyên gây gỗ đã nhiều lần hòa giải nhưng không thể hàn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH N
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20-5-2025.
V/v: “Tranh chấp ly hôn
2
gắn được dẫn đến cuộc sống vchồng không còn hạnh phúc. Vợ chồng anh chị đã
ly thân ttháng 6-2024 cho đến nay, Nay chị không còn tình cảm với Hiệp nên yêu
cầu được ly hôn.
Về con chung: anh chị 01 con chung Nguyễn Ngọc Tường V, sinh năm
2015, ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung hai vợ chồng không nên không yêu cầu Toà
án giải quyết.
* Ý kiến và yêu cầu của bị đơn anh Trương Văn H trình bày:
Anh H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không mặt nên không lời
trình bày.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh N phát biểu ý
kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán; Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định của Bluật T
tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần
Thị Tuyết N với anh Trương Văn H. Về con chung: giao con chung cháu Trương
Ngọc Tường Vy, sinh năm 2015 cho chị Trần Thị Tuyết N trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục, chị nhận chị E khôn gyêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. V
tài sản chung, nợ chung vợ chồng anh chị không yêu cầu nên không giải quyết.
Chị E phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: chị Trần Thị Tuyết N, anh Trương Văn H đơn xin xét xử
vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại các
Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: chị Trần Thị Tuyết N anh Trương Văn H chung sống vợ
chồng có đăng ký kết hôn vào năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện X, tỉnh Đ
nên hôn nhân của chị E anh H là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Theo chị E
thì hôn nhân của anh chị nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng
anh chị không tiếng nói chung, thường xuyên gây gỗ, không hàn gắn được. Anh
H đã được toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không mặt thể hiện không
thiện chí muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị E. Xét thấy mẫu thuẫn vchồng
anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần
Thị Tuyết N với anh Trương Văn H.
3
[3] Về con chung: xét yêu cầu nuôi dưỡng con chung của chị E thì thấy rằng,
anh chị 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Tường V, sinh năm 2015. Từ ngày anh
chị ly thân con chung sống chung với chị E, nay anh chly hôn, con chung cũng
nguyện vọng muốn sống chung với chị E. Do đó chấp nhận yêu cầu của anh chị E
về con chung, giao con chung cháu Nguyễn Ngọc Tường V, sinh năm 2015 cho
chị E tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Ghi nhận chị E không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung nợ chung: chị E, anh H không yêu cầu giải quyết nên
Tòa án không giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo
quy định của pháp luật.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố T, tỉnh N là phù hợp nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 9, 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Tuyết N với anh
Trương Văn H.
2. Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Ngọc Tường V, sinh năm
2015 cho chị Trần Thị Tuyết N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục, ghi nhận chị E không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly n anh H quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
quyền cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: chị E, anh H không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí dân sự thẩm: chị Trần Thị Tuyết N phải chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng. Khu tr vào s tin tm ng án phí chị E đã nộp 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu số 0003888 ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh N, chị E đã thi hành xong tiền án phí.
Án dân sự sơ thẩm xử công khai báo cho các đương sự biết được quyền kháng
cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh N trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc từ ngày Bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG T XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh N;
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố T;
4
- Chi cục THADS thành phố T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.
Nguyễn Thị Cẩm Ly
Tải về
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất