Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 25/08/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 25/08/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 43/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử vắng mặt bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 - TÂY NINH
——————————
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25-8-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị An Tiên.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lâm Văn Be;
Bà Nguyễn Xuân Thuỷ.
- Thư phiên tòa: Lưu Thị MLinh, là Thư Tòa án nhân dân khu vực
10 - Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Nguyễn Ngọc Nhiên - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ số 200/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4
năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 19/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Th Mỹ L, sinh năm 1985; địa chỉ: ấp Long Đ,
Long C, tỉnh Tây Ninh; CCCD: 072185008499; đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: anh Nguyễn Đức Thỏa, sinh năm 1984; địa chỉ: ấp Long Đ, xã Long
C, tỉnh Tây Ninh; CMND 290740921; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi khiện ngày 04-4-2025 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ L trình bày:
Chị anh Nguyễn Đức Th sống chung với nhau vào m 2012, hôn nhân tự
nguyện, vợ chồng đăng kết hôn vào ngày 18-7-2013 tại Uỷ ban nhân dân Long
Vĩnh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh (nay Long Chữ, tỉnh Tây Ninh). V
chồng chung sống hạnh phúc đến khoản đầu năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân do chồng đi làm ăn xa ít về nhà, chồng không dành thời gian quan tâm chăm
sóc vợ con, không quan tâm về mặt tình cảm cũng không phụ chị nuôi con. Tm
2
2019 đến nay, tình cảm không còn, cuộc sống không hạnh phúc. Do đó chị yêu cầu ly
hôn.
Vợ chồng 02 con chung tên Nguyễn Trường Thọ, sinh ngày 27-12-2013
Nguyễn Thị Bảo Nhi, sinh ngày 20-3-2019, hiện đang sống với chị. Chị yêu cầu được
nuôi 02 con, không yêu cầu anh Thỏa cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung không có.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Đức Th đã được Toà án đã
thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với anh Th nhưng anh Th
không đến Toà án để giải quyết vụ án.
Ý kiến Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định vthời hạn, nội dung,
thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên toà thực
hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên toà dân sự. Những người tham gia tố tụng
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt Nội quy phiên toà.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9, 51, 56 và 81, 82, 83
Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L đối với anh Th.
Về con chung: giao chị L chăm sóc, nuôi dưỡng các con; ghi nhận chị L không yêu
cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.
Các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: chị Nguyễn Thị Mỹ L đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
anh Nguyễn Đức Th đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà lần thứ 2 nhưng vẫn
vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt chị L và anh Th.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị L anh Th chung sống đăng kết hôn,
hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống giữa
vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn trong thời gian dài nhưng không giải quyết
được. Quá trình giải quyết vụ án, chị L cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh
Th. Anh Th đã được triệu tập đến Toà án để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị L
nhưng anh Th không đến. Xét thấy, hôn nhân của anh Th chị L không khả
năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Mỹ L đối với anh
Nguyễn Đức Th.
3
[3] Vcon chung: anh chị 02 con chung: Nguyễn Trường Thọ, sinh ngày
27-12-2013 và Nguyễn Thị Bảo Nhi, sinh ngày 20-3-2019. Chị L có yêu cầu nuôi các
con và các con của anh, chị cũng có nguyện vọng sống với chị L. Do đó, giao chị L
nuôi dưỡng, chăm sóc các con anh chị phù hợp. Ghi nhận chị L không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung: chị L không yêu cầu giải quyết; nchung: chị L trình
bày không có n Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên toà là có căn cứ.
[6] Ván phí: chị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Điều
27 Nghị quyết 326/2026/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 về án phí và lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 về án
phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận u cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mỹ L đối với anh Nguyễn
Đức Th. Chị Nguyễn Thị Mỹ Lanh Nguyễn Đức Th được ly hôn.
2. Về con chung:
2.1. Giao chị Nguyễn Thị Mỹ L tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục
nuôi dưỡng các con: Nguyễn Trường Thọ, sinh ngày 27-12-2013 và Nguyễn Thị Bảo
Nhi, sinh ngày 20-3-2019.
2.2. Ghi nhận chị L không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.
2.3. Anh Th được quyền thăm nom con chung mà không ai có quyền cản trở.
3. Về án phí: chị L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng; được khấu trừ số
tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số
0006417 ngày 11-4-2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 10 Tây Ninh. Ghi nhận chị L
đã nộp đủ án p.
4. Chị Lanh Th quyền kháng cáo bản án lên Toà án nhân dân tỉnh Tây
Ninh trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án
đươc quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 10 – Tây Ninh;
- CCTHA khu vực 10 – Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu;
-
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị An Tiên
Tải về
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất