Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 02/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 02/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 42/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đoàn Thị Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EA H’LEO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐĂK LĂK
Bản án số:42/2025/HN-ST
Ngày: 02 - 6 - 2025
V/v. Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Năng Quân
Các hội thẩm nhân dân gồm có:
1. Ông Trần Hữu Linh
2. Bà Trần Thị Thúy
- Thư phiên toà: Đặng Th Hòa - Thư Toà án nhân dân huyn Ea
H’Leo, tỉnh Đắk Lk.
- Đi din vin kim sát nhân dân huyn Ea H’Leo tham gia phiên tòa: Ông
Nguyn Tun Phong - Kim t viên
Ngày 02 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh
Đắk Lắk xét xử thẩm công khai vụ án thsố: 102/2025/TLST-HNGĐ, ngày
20 tháng 3 năm 2025 về việc “Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
35/2025/QĐXX-ST, ngày 16 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị Th, sinh năm 1985; Địa chỉ : Thôn 9, xã E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk chỗ hiện nay: Tổ dân phố 5, thị trấn E, huyện E, tỉnh
Đắk Lắk. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Mai Thế Q, sinh năm 1982; Địa chỉ: Thôn 9, xã Ea Kh, huyện
E, tỉnh Đắk Lắk và chỗ hiện nay: Tổ dân phố 5, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 19 tháng 3 năm 2025 quá trình tham gia tố tụng
nguyên đơn chị Đoàn Thị Th trình bày:
Về hôn nhân: Chị Đoàn Thị Th và anh Mai Thế Q chung sống với nhau từ
năm 2003 có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’Leo trên cơ
2
sở tự nguyện. Quá trình chung sống chúng tôi hạnh phúc được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống, anh Mai
Thế Q thường xuyên uống rượu, không quan tâm đến vợ con đánh đập chị
Th. Nay chị Th nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với anh Q được nữa, nên
yêu cầu Toà án giải quyết cho chị Th được ly hôn với anh Q.
Về con chung: Chị Th và anh Q 02 người con chung cháu Mai Dương
Ph, sinh ngày 13/01/2004 cháu Mai Dương Phi L, sinh ngày 15/8/2008. Nay ly
hôn cháu Mai Dương Ph đã trưởng thành nên chị Th không yêu cầu giải quyết, còn
cháu Mai Dương Phi L thì chị Th đồng ý giao cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng đến
khi trưởng thành.
Về cấp dưỡng: Chị Th và anh Q tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản: Chị Th và anh Q tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.
- Qúa trình tham gia tố tụng bị đơn anh Mai Thế Q trình bày:
Về n nhân: Anh Mai Thế Q chị Đoàn Thị Th chung sống với nhau từ
năm 2003, đăng kết hôn tại UBND thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’Leo trên
sở tự nguyện, qtrình chung sống chúng tôi hạnh phúc. Tuy nhiên, trong
cuộc sống anh Q có uống rượu nhưng không thường xuyên, dẫn đến mâu thuẫn vợ
chồng do hai bên không thống nhất được một số việc trong gia đình, anh Q không
đánh đập chị Th anh Q chỉ đe dọa chị Th, hiện nay anh Q vẫn còn tình cảm
với chị Th, nên anh Q không đồng ý ly hôn để con cái có gia đình.
Vcon chung: Anh Q chị Th 02 người con chung cháu Mai Dương
Ph, sinh ngày 13/01/2004 cháu Mai Dương Phi L, sinh ngày 15/8/2008. Nay ly
hôn cháu Ph đã trưởng thành nên anh Q không yêu cầu giải quyết, còn cháu L nếu
ly hôn với chị Th thì anh Q nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu L đến khi
trưởng thành.
Về cấp dưỡng: Anh Q và chị Th tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản: Anh Q và chị Th tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Vth tc ttụng: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia
tố tụng đã thực hiện đúng quy định của B luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, lời trình
bày của đương sự; căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình. Đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện ca chị Đoàn Thị Th.
Về hôn nhân: Chị Đoàn Thị Th được ly hôn với anh Mai Thế Q.
Về con chung: Giao cháu Mai Dương Phi L, sinh ngày 15/8/2008 cho anh Mai
Thế Q trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành; còn cháu Mai Dương Ph, sinh
3
ngày 13/01/2004 hiện đã trưởng thành các đương sự không yêu cầu, nên không
xem xét.
Vcấp dưỡng: c đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, nên
không xem xét.
Về chia tài sản: Các đương sự tthỏa thuận không yêu cầu giải quyết, nên
không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn chị Đoàn Thị Th phải chịu án phí dân sự thẩm
trong vụ án lyn theo quy đinh của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét x xét nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. V quan h pháp lut: Ch Đoàn Thị Th và anh Mai Thế Q chung sống
với nhau đăng kết hôn tại UBND thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’Leo, tỉnh
Đắk Lắk vào năm 2003, nay chị Đoàn Thị Th yêu cu ly hôn vi anh Mai Thế Q.
vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật Ly hônđúng quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. V thm quyn gii quyết: B đơn anh Mai Thế Q có nơi cư trú tại thôn
9, Ea Kh, huyện E, tỉnh Đắk Lắk và chhiện nay tại tổ n phố 5, thị trấn E,
huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Ea H’Leo thụ giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Đoàn Thị Th bị đơn
anh Mai Thế Q đơn đề nghị t xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án theo Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nôi dung:
[2.1]. Về hôn nhân: Chị Đoàn Thị Th anh Mai Thế Q chung sống với
nhau trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại UBND thị trấn Ea Drăng, huyện
Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk vào năm 2003. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa ch Th
anh Q là hợp pháp.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án lời trình bày của các
đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong cuộc sống hôn nhân giữa chị Đoàn Thị
Th anh Mai Thế Q xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Q uống rượu,
không chăm lo đến cuộc sống gia đình, đánh đập, đe dọa chị Th hai vợ chồng
không thống nhất được một số công việc trong gia đình. Mặt khác, hiện nay chị Th
không còn tình cảm yêu thương anh Q, điều đó chứng tỏ chị Th không còn
mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với anh Q nữa. Tại khoản 1 Điều 19 Luật
4
hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đnhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công
việc trong gia đình”. Do chị Th không còn tình cảm với anh Q, nếu tiếp tục duy trì
cuộc sống hôn nhân giữa hai bên sẽ không mang lại hạnh phúc mà còn làm tổn
thương đến danh dự, nhân phẩm của nhau. vậy, xét thấy mâu thuẫn vchồng
giữa chị Th và anh Q đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
cần chấp nhận yêu cầu của chTh. Cho chị Đoàn Thị Th được ly hôn với anh Mai
Thế Q.
[2.2]. Về con chung: ChĐoàn Thị Th anh Mai Thế Q 02 người con
chung là cháu Mai Dương Ph, sinh ngày 13/01/2004 cháu Mai Dương Phi L,
sinh ngày 15/8/2008. Nay ly hôn anh Mai Thế Q có nguyn vọng được nuôi dưỡng
cháu Mai Dương Phi L đến khi trưởng thành và chị Đoàn Thị Th cũng đồng ý, cũng
nguyện vọng của cháu L. Xét thấy, sự thỏa thuận của các đương sự tự nguyện
phù hợp với quy đinh của pháp luật, không trái với đạo đức hội, nên công nhận
sự thỏa thuận của các đương s giao cháu Mai ơng Phi L, sinh ngày
15/8/2008 cho anh Mai Thế Q trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, đủ 18
tuổi; còn cháu Mai Dương Ph, sinh ngày 13/01/2004 hiện đã trưởng thành, các
đương sự không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.
[2.3]. Về cấp dưỡng: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết,
nên không xem xét.
[2.4]. Về chia tài sản: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết,
nên không xem xét.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea H’Leo vviệc
giải quyết vụ án là có căn cứ, nên được chấp nhận.
[3]. Về án phí: Nguyên đơn chị Đoàn Thị Th phải chịu án phí dân s
thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84
Luật hôn nhân và gia đình.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đoàn Thị Th về việc Ly
hôn” với anh Mai Thế Q.
Về hôn nhân: Chị Đoàn Thị Th được ly hôn với anh Mai Thế Q.
5
Về nuôi con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự giao cháu
Mai Dương Phi L, sinh ngày 15/8/2008 cho anh Mai Thế Q trực tiếp chăm c
nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng: Các đương sự tthỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, nên
không xem xét.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con chung chị Đoàn Thị Th
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về chia tài sản: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, nên
không xem xét.
2. Về án phí: n cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định v mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Nguyên đơn chị Đoàn Thị Th phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí n sự
thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã
nộp theo biên lai thu tiền số: 0002680, ngày 19/3/2025 tại Chi cục thi hành án n
sự huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
3. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Các đương vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THM PHÁN -CH TA PHIÊN TÒA
- Các đương sự ;
- Vin KSND huyn Ea H’leo;
- Thi hành án huyn Ea H’leo;
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk;
- UBND TT Ea Drăng, huyện Ea H’Leo ;
- Lưu hồ sơ. Nguyễn Năng Quân
6
Tải về
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất