Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 42/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị R và anh A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN MINH Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 42/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/4/2025
V/v yêu cầu ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH-TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Lƣ Quốc Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Lƣu Văn Bình
2- Ông Nguyễn Tấn Hƣng
- Thư phiên tòa:Trần Thị Thùy Trang. Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Hoàng Nam - Kiểm sát viên
Ny 25 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 219/2024/TLST-
HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn và yêu cầu nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s: 47/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2025 và
Quyết định Hoãn phiên tòa số: 65/2025/HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị R, sinh năm 1993. (Vắng mặt, đơn đề nghị xét
xử vắng mặt).
Nơi đăng ký thường trú: Ấp 10, xã ĐH, huyện AM, tỉnh Kiên Giang.
Nơi cư trú: Ấp TH 2, xã TL, huyện GQ, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Lê Thiện A, sinh năm 1988. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp 10, xã ĐH, huyện AM, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 11 năm 2024 lời khai khác trong q
trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thị Nô R trình bày và yêu cầu như sau:
2
- Về hôn nhân: Chị anh Thiện A kết hôn với nhau vào năm 2013, vợ
chồng đăng kết n theo quy định của pháp luật tại UBND TL, huyện GQ,
tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình chung sống cả hai cùng đi làm, thời gian này chị
phát hiện anh Thiện A ham cờ bạc, không quan tâm chia sẽ cùng vợ con, khi
hết tiền tvề nhà kiếm chuyện chửi vợ con. muốn gìn giữ gia đình nên chị cố
gắng chịu đựng mong muốn anh Thiện A thay đổi nhưng anh A vẫn không chịu
sửa đổi, thấy hiện nay vợ chồng không hàn gắn được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn
với anh Lê Thiện A.
- Về con chung: Chị và anh A có 01 người con chung tên Lê Thái M, sinh ngày
15/6/2014, giới tính nam, hiện nay sinh sống cùng với chị. Khim ly n chị yêu cầu
được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị anh A không tài sản chung và n
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Thiện A vng mt trong quá trình giải quyết v án và tại phiên
tòa nên không có ý kiến trình bày đi vi yêu cầu khi kiện ca chị Th Nô R.
Tại phiên tòa: ChThNô R đề nghị được vắng mặt khi xét xử vụ án vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với anh A.
Anh A vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Về phần thủ tục: Từ khi thụ hồ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử thì
Thẩm phán đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên
toà, Hội đồng xét x(HĐXX) Tđã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy
định của pháp luật.
Về phần nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây quan hệ tranh chấp về ly hôn và nuôi con, bị
đơn nơi trú trên địa giới hành chính huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án
nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
[2] Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Thiện A đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên
tòa xét xử lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
3
227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử
vắng mặt anh Lê Thiện A.
Chị Thị Nô R đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xét thấy việc chị R đề nghị xét
xử vắng mặt trên sở tự nguyện nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015, HĐXX chấp nhận đề nghị của chị R để xét xử vắng mặt chị.
Do trong vụ án, các đương sự đều vắng mặt nên HĐXX thực hiện việc xét xử
theo trình tự được quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Chị R anh A xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện,
được sự thống nhất của hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán
địa phương vợ chồng đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân TL, huyện GQ,
tỉnh Kiên Giang vào ngày 17/12/2013 nên quan hệ hôn nhân của chị R anh A
hợp pháp.
Chị R yêu cầu ly hôn với anh A, nguyên nhân do anh A tham gia vào tnạn xã
hội, không chăm lo làm ăn, quan tâm đến vợ con, thường hay kiếm chuyện chửi bới
vợ con làm cho cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Trong quá trình giải quyết
vụ án Tòa án đã thông báo cho anh A biết về việc chị R yêu cầu ly hôn thông báo
cho anh A đến Tòa án tham gia hòa giải nhưng anh A đều vắng mặt không ý
kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị R.
Hội đồng xét xử nhận thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa chị R anh A
không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn quan tâm lẫn nhau. Từ đó cho thấy hôn
nhân của chị Ranh A lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, XX thống nhất chấp
nhận yêu cầu ly hôn của chị R, cho chị R được ly hôn với anh A.
- Về con chung: Chị R xác định trong thời gian chung sống chị và anh A có 01
người con chung tên Thái M, sinh ngày 15/6/2014, giới tính nam, hiện nay sinh
sống cùng với chị R. Khi ly hôn, chị R yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu
anh A phải cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, con chung tên Thái M, từ khi chị R làm đơn ly hôn với anh A cho
đến nay thì cháu sống cùng với chị R. Để đảm bảo môi trường sống ổn định cho con
cũng như nguyện vọng của cháu Minh muốn sinh sống cùng với m nên HĐXX
chấp nhận yêu cầu của chị R, thống nhất giao con chung tên Thái M, sinh ngày
15/6/2014, giới tính nam cho chị R nuôi dưỡng.
Do chị R không có yêu cầu anh A phải cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không
đề cập xem xét.
4
Anh A quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con chung
không ai quyền ngăn cản nhưng không được lợi dụng quyền thăm nom đcản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị R trình bày chị anh A không tài
sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đề cập
xem xét.
Trong trường hợp, sau khi ly hôn có phát sinh tranh chấp về quyền tài sản và nợ
trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.
[3] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Thị Nô R phải chịu án phí ly hôn là 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị R đã nộp là
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo lai thu số 0005296 ngày 19/12/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227,
228, 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Các Điều 8, 9, 56 , 81, 82, 83 Luật n nhân Gia đình năm 2014 điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Thị Nô R được ly hôn với anh Lê Thiện A.
2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Thái M, sinh ngày 15/6/2014, giới tính
nam cho chị Thị R tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Thiện A không phải cấp dưỡng
nuôi con.
Anh Thiện A quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con
chung không ai quyền ngăn cản nhưng không được lợi dụng quyền thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Thị Nô R xác định là chị anh Lê Thiện
A không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề
cập xem xét.
Trong trường hợp, sau khi ly hôn có phát sinh tranh chấp về quyền tài sản và nợ
trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị Thị Nô R phải chịu án phí ly hôn là 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị R đã nộp là
5
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo lai thu số 0005296 ngày 19/12/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự đều vắng mặt.
Báo cho các đương sự biết, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện, tỉnh;
- CCTHADS huyện;
- UBND xã nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu HS, văn phòng.
Lƣ Quốc Thịnh
Tải về
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất