Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 42/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị L ly hôn anh Th |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 42/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16/4/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà: Hà Thị Tâm
2. Ông: Lò Văn Trực
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Hải Vân -Thư ký Toà án nhân dân huyện B,
tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa
Bà: Trần Thị Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, tỉnh Thanh
Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2025/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng
02 năm 2025 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị L, sinh ngày 08/6/1996
Trú tại: Thôn Ch, xã B, huyện B, Thanh Hóa.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hà Văn Th, sinh ngày 05/10/1989
Trú tại: Thôn Ch, xã B, huyện B, Thanh Hóa.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn chị L
trình bày: Chị và anh Th do được mai mối sau đó hai bên tự do tìm hiểu, tự nguyện
kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ban Công, huyện B, tỉnh Thanh
Hóa theo giấy chứng nhận kết hôn số 58 ngày 31 tháng 7 năm 2013. Sau khi kết hôn
cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc, đến tháng 11/2013 chị sinh con, sau đó
vợ chồng bắt đầu phát sinh mẫu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, nhiều lần chị đề nghị ly hôn nhưng anh Th không đồng ý, sau
đó vợ chồng bỏ qua cho nhau đến năm 2016 chi sinh con Th hai được một thời gian
tiếp tục phát sinh mâu thuẫn, đến năm 2024 vợ chồng sống ly thân cho đến nay.
Trong thời gian ly thân tình cảm vợ chồng vẫn không cải thiện. Nay chị xét thấy hôn
2
nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không
còn yêu thương nhau vì vậy chị làm đơn xin được ly hôn với anh Th.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung, cháu Hà T Nhung, sinh ngày
14/11/2013 và cháu Hà Thanh Nh, sinh ngày 20/3/2016. Từ khi sinh ra hai cháu
sống với gia đình anh Th. Nay ly hôn chị cũng có nguyện vọng nuôi con nhưng xét
thấy từ nhỏ hai cháu lớn lên bên nhau. Chị đề nghị giao hai con cho anh Th nuôi
dưỡng cho đến khi cháu trưởng thành. Chị không cấp dưỡng nuôi con chung. Tại
bản tự khai ngày 12/3/2025 sau khi biết anh Th đề nghị chị cấp dưỡng nuôi con cho
hai cháu 2.000.000đ/tháng, chị có thu nhập 6.000.000đ/ tháng nên đồng ý cấp dưỡng
tiền nuôi con chung 2.000.000đ/ tháng/2 cháu.
Về tài sản và công nợ: Chị không yêu cầu giải quyết về tài sản.
Anh Hà Văn Th tại bản tự khai ngày 26/02/2025 và đơn xin giải quyết và xét
xử vắng mặt trình bày: Anh và chị L tự do yêu đương, tìm hiểu, tự nguyện kết hôn,
có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ban công ngày 31/7/2013,
quá trình chung sống cuộc sống vợ chồng hạnh phúc sinh được hai con, nhưng đến
năm 2021 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh thường xuyên đi làm
ăn xa nhà dẫn đến tình cảm vợ chồng xa cách, mặc du hai bên đã cố gắng hàn gắn
nhưng không thành. Nay chị L nộp đơn yêu cầu ly hôn, anh đồng ý và đề nghị Tòa
án không hòa giải xét xử vắng mặt anh tại phiên tòa.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung, cháu Hà T Nhung sinh ngày
14/11/2013 và cháu Hà Thanh Nh sinh ngày 20/3/2016. Từ khi sinh ra hai cháu sống
với gia đình anh. Nay ly hôn anh có nguyện vọng nuôi cả hai con yêu cầu chị L cấp
dưỡng tiền nuôi con chung cho mỗi cháu 1.000.000đ/ tháng, hai cháu 2.000.000đ/
tháng.
Về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị L đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà án
không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy
định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.
Chị L, anh Th đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại phiên tòa chủ tọa phiên tòa
công bố đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn, biên bản xác minh và toàn
bộ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ để Hội đồng xét xử xem xét. Căn cứ điều
227, điều 228, điều 238 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các bên
đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51,
56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228,
238 BLTTDS; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Bùi Thị L, xử cho chị Bùi Thị L được ly hôn
anh Hà Văn Th.
Về con chung: Giao 02 con chung là cháu cháu Hà T Nhung, sinh ngày
3
14/11/2013 và cháu Hà Thanh Nh, sinh ngày 20/3/2016 cho anh Th nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành, chị L có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi cháu
1.000.000đ/tháng, tổng hai cháu 2.000.000đ/tháng.
Về tài sản, công nợ: Vợ chồng không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000đ án phí
về tiền cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Chị L, anh Th đều có hộ khẩu ở huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vì
vậy thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc TAND huyện B được quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt. Vì vậy, tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự theo quy định tại Điều
227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án về ly hôn, tranh chấp nuôi con được quy
định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị L và anh Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết
hôn tại UBND xã Ban công, huyện B, tỉnh Thanh Hóa ngày 31/7/2013 chị L đã hơn
17 tuổi đủ tuổi kết hôn theo điểm a mục 1 Nghị Quyết số 02/2000/ NQ – HĐTP,
ngày 23/12/200 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân gia đình
năm 2000 về điều kiện kết hôn quy định tại khoản 1 Điều 9 luật Hôn nhân gia đình
năm 2000 “Nam không bắt buộc phải đủ 20 tuổi trở lên, nữ, không bắt buộc phải đủ
18 tuổi trở lên mới được kết hôn do đó, nam đã bước sang tuổi 20, nữ bước sang
tuổi 18 mà kết hôn là không vi phạm về điều kiện tuổi kết hôn”. Nên hôn nhân của
chị L và anh Th được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn do không có tiếng nói chung, chồng đi làm ăn xa dẫn
đến không còn yêu thương, tin tưởng lẫn nhau. Quá trình giải quyết vụ án chị L và
anh Th đều xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh Th đồng ý ly hôn. Xét
nguyện vọng của anh chị là chính đáng, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngày một
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho chị L được ly hôn anh Th.
[4] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu là cháu cháu Hà T
Nhung, sinh ngày 14/11/2013 và cháu Hà Thanh Nh, sinh ngày 20/3/2016. Từ khi
sinh ra hai cháu sống với gia đình anh Th. Ly hôn anh Th và chị L thống nhất giao
cả hai con cho anh Th nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành chị L có nghĩa vụ cấp
dưỡng tiền nuôi con chung mỗi cháu 1.000.000đ/tháng, tổng 02 cháu
2.000.000đ/tháng. Thời gian cấp dưỡng từ tháng 4/2025. Vì vậy giao 02 con chung
cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng, chị L cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi cháu
1.000.000đ/tháng, việc cấp dưỡng từ tháng 4/2025 là phù hợp với hoàn cảnh thực tế,
nguyện vọng của các bên đương sự, nguyện vọng của hai con và các quy định của
pháp luật.
4
[5] Về tài sản, công nợ chung: Chị L, anh Th không yêu cầu giải quyết nên
miễn xét.
[6] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Điều 28, 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị L được ly hôn anh Hà Văn Th.
Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Hà T Nhung, sinh ngày 14/11/2013
và cháu Hà Thanh Nh, sinh ngày 20/3/2016 cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng đến
tuổi trưởng thành. Chị L có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi cháu Hà T Nhung mỗi
tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng), việc cấp dưỡng bắt đầu từ tháng 4/2025 cho đến
khi cháu T Nhung đủ tuổi thành niên. Chị L có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi cháu
Hà Thanh Nh mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng), việc cấp dưỡng bắt đầu từ
tháng 4/2025 cho đến khi cháu Thanh Nh đủ tuổi thành niên. Chị L có quyền và
nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cấm.
Về tài sản, công nợ chung: Chị L, anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000đ án phí
về tiền cấp dưỡng nuôi con chung, chị được trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí ly hôn
sơ thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện B theo biên lai thu ký hiệu:
BLTU/24 số 0003104 ngày 17/02/2025. Chị L còn phải nộp 300.000đ tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện B
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6,7, 7a, 9 Luật thi hành án dân sư, thời hiệu thi hành án được
thi hành án được thực hiện hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện B;
- Các đương sự;
- UBND xã Thiết Kế;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã Ký
Vũ Văn Nga
5
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm