Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Uông Bí (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 42/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đào Thị N ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh Nguyễn Trọng X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 42/2024/HNGĐ - ST
Ngày 19-9-2024
Về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Bà Tô Thị Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Dung
2. Bà Vũ Thị Xuyến
Thư ký phiên tòa: Bà Thị Huyền Trang Thư a án nhân dân
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Kiều Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xét xTòa án nhân dân thành
phố Uông , tỉnh Quảng Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
74/2024/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đào Thị N; địa chỉ trú: thôn C, T, huyện A,
thành phố Hải Phòng, vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng X; địa chỉ trú: tổ 5, khu 1, phường V,
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
3. Người làm chứng: Lã Thị Nh, sinh năm 1949; địa chỉ: tổ 5, khu 1,
phường V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai tại đơn xin xét xvắng mặt, nguyên
đơn chị Đào Thị N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Thị N và anh Nguyễn Trọng X tự nguyện
kết n tại UBND phường V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh vào năm
2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chị về chung sống tại tổ 5, khu 1, phường V,
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng thời gian
đầu hòa thuận, hạnh phúc, sau đó vợ chồng phát sinh nhiều u thuẫn. Nguyên
nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống n vợ
chồng thường xảy ra cãi mắng, chửi bới, xúc phạm, đánh đập nhau. Mâu thuẫn
vợ chồng chị được gia đình hai bên động viên, hoà giải nhưng không có kết quả.
Vợ chồng chị sống ly thân từ giữa năm 2021 cho đến nay, khi ly thân chị về
2
sống cùng bố mẹ đẻ tại thôn C, T, huyện A, thành phố Hải Phòng. Nay chị
Đào Thị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vchồng
không hạnh phúc, ch đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh
Nguyễn Trọng X.
- Về con chung: quá trình chung sống giữa chị N anh X 01 con
chung tên là Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/01/2020. Nay vợ chồng ly hôn chị N
đồng ý để anh X được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng
thành, chị N không phải cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị Đào Thị N không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Tại bản tự khai, tại đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Trọng
X trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Trọng X chị Đào Thị N tự
nguyện kết hôn tại UBND phường V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh vào
năm 2015. Sau khi kết hôn vợ chồng anh về chung sống tại tổ 5, khu 1, phường
V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Qtrình chung sống vợ chồng thời
gian đầu hòa thuận, hạnh phúc, sau đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên
vợ chồng thường xảy ra cãi mắng, chửi bới, xúc phạm nhau. Mâu thuẫn vợ
chồng anh được gia đình hai bên động viên, hoà giải nhưng không kết quả.
Vợ chồng anh sống ly thân từ giữa năm 2021 cho đến nay, khi ly thân chị N bỏ
về sống cùng bố mẹ đẻ tại thôn C, xã T, huyện A, thành phố Hải Phòng. Nay chị
N đề nghị Toà án giải quyết ly hôn với anh, quan điểm của anh là đồng ý ly hôn
vì tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh.
- Về con chung: quá trình chung sống giữa anh X chị N 01 con
chung tên Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/01/2020. Khi vợ chồng sống ly
thân, con chung ở cùng với anh X. Nay vợ chồng ly hôn, anh X nhận quyền trực
tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu chị N phải cấp
dưỡng cho con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Trọng X không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
* Tại Biên bản lấy lời khai người làm chứng, Thị Nh trình bày:
Thị Nh mẹ đẻ của anh Nguyễn Trọng X, từ lúc anh X lập gia đình vẫn
cùng với cho đến nay. Anh X kết hôn với chị Đào Thị N vào năm 2015,
đăng ký kết hôn tại UBND phường V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trên
sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn anh X và chị N về chung sống cùng
tại tổ 5, khu 1, phường V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình
chung sống anh X chị N thời gian đầu hoà thuận, hạnh phúc, sau đó phát sinh
nhiều mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn cụ thể như thế nào thì không được
biết, chỉ thấy anh X chị N thường xảy ra cãi mắng, chửi bới, xúc phạm nhau.
Vợ chồng anh X chị N đã sống ly thân từ giữa năm 2021 cho đến nay, khi ly
thân chị N bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống tại thôn C, T, huyện A, thành phố
Hải Phòng, còn anh X thì vẫn sống cùng bà tại tổ 5, khu 1, phường V, thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Sau đó anh X đi chấp hành hình phạt về tội
“Trộm cắp tài sản” khoảng 02 năm, chấp hành xong nh phạt trở về địa
3
phương vào ngày 26/4/2024, hiện nay anh X lao động tự do, làm ăn lương
thiện tại địa phương. Vcon chung: anh X chị N 01 con chung tên
Nguyễn Trọng Q, sinh năm 2020, khi anh X và chị N sống ly thân thì cháu Q
cùng với bà và anh X. Về tài sản chung, n chung của anh X chị N,
không nắm được. Việc chị N đnghị Toà án giải quyết ly hôn với anh X
đồng ý để anh X được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị N không phải
cấp dưỡng cho con; quan điểm của bà đề nghị Tán giải quyết theo quy
định của pháp luật.
* Để sgiải quyết ván, Tòa án tiến nh xác minh tại địa phương,
ông Nguyễn Văn D Trưởng khu 1, phường V, thành phố Uông cho biết:
Chị Đào Thị N anh Nguyễn Trọng X kết hôn hợp pháp theo quy định của
pháp luật. Sau khi kết hôn chị N và anh X về chung sống cùng mẹ đẻ anh X tại
tổ 5, khu 1, phường V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình chung
sống vợ chồng thời gian đầu hoà thuận, hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn
nên thường xảy ra chửi mắng, cãi vã. Về nguyên nhân mâu thuẫn cụ thể của chị
N và anh X thì chính quyền địa phương không nắm được vì hai bên không thông
qua hoà giải tại cơ sở. Ông D cũng cho biết năm 2021, chị N đã bỏ đi, việc chị N
đi đâu, làm thì chính quyền địa phương không nắm được. Về con chung: giữa
chị N anh X 01 con chung tên Nguyễn Trọng Q, sinh năm 2020. Về tài
sản chung, nợ chung của chị N anh X: chính quyền địa phương không nắm
được. Việc chị N yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với anh X và đồng ý để anh X
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưng thành, chị N không
phải cấp dưỡng cho con; quan điểm của ông Nguyễn Văn D: đề nghToà án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông
phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
ký phiên tòa quá trình tiến hành ttụng, giải quyết ván đã thực hiện đúng các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn đã
chấp hành và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại
các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn về cơ bản cũng đã chấp hành
và thực hiện tương đối đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại
các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn; áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia
đình, giải quyết cho chị Đào Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Trọng X; giao
con chung Nguyễn Trọng Q, sinh ngày 24/01/2020 cho anh X trực tiếp nuôi
dưỡng; chị N không phải cấp dưỡng cho con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng: căn cứ vào đơn khởi kiện của chị Đào Thị N thì đây
vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” quy định tại khoản 1 Điều 28 của B
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn, anh Nguyễn Trọng X có địa chỉ cư trú tại t5, khu 1,
phường V, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí theo quy định tại khoản 1 Điều 35
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng n sự.
Về việc xét xử vắng mặt đương sự: trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Đào Thị N bị đơn anh Nguyễn Trọng X đều đơn xin xét x vng
mt nên Hội đồng xét x tiến hành xét x v án vng mặt nguyên đơn và b đơn
theo quy định ti khon 1 Điu 227, khon 1 Điều 228 Điều 238 ca B lut
T tng dân s.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Thị N anh Nguyễn Trọng X tự
nguyện về chung sống với nhau, đăng kết hôn theo quy định nên được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống, giữa chị N anh X xảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống nên vợ chồng thường xảy ra cãi mắng, xúc phạm nhau. Chị N anh X
sống ly thân từ giữa năm 2021 cho đến nay, khi ly thân mỗi người sống một nơi,
không quan tâm, chăm sóc nhau. Nay chị N đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với
anh X, anh X đồng ý ly hôn tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung
vợ chồng không hạnh phúc; tuy nhiên anh X đơn trình bày do anh bận công
việc nên không đến Toà án làm việc theo Giấy triệu tập cũng như Thông báo của
Toà án. Anh X đề nghị Toà án căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải
quyết vụ án. Vì vậy, Toà án đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Hội đồng xét xử xét thấy: giữa chị N và anh X có mâu thuẫn, hiện nay cả hai
người đã sống ly thân, không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc nhau, chị N
anh X đều thống nhất ly hôn. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị N anh X đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
cần chấp nhận cho chị N được ly hôn anh X theo quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân Gia đình.
[2.2] Về con chung:
Chị Đào ThN anh Nguyễn Trọng X có một con chung cháu Nguyễn
Trọng Q, sinh ngày 24/01/2020, nay ly hôn chị N anh X đều quan điểm:
anh X được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành, chị N
không phải cấp dưỡng cho con.
Hội đồng xét xử xét thấy: khi chị N anh X sống ly thân tcon chung
cùng anh X và mẹ đẻ của anh X (bà Lã Thị Nh), được chăm sóc chu đáo. Do đó,
cần giao cho anh X được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung, chị N không
phải cấp dưỡng cho con là phù hợp với nguyện vọng của các đương sự.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đào Thị N và anh Nguyễn Trọng X
không yêu cầu Tòa án giải quyết n Hội đồngt xử không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Đào Thị N nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải
chịu án phí dân sự ly hôn sơ thẩm theo quy định.
5
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia
đình; khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; khon 1 Điu 227;
khon 1 Điu 228; Điu 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ pTòa án.
Tuyên xử: chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Thị N được ly hôn anh Nguyễn Trọng X.
2. Về con chung: giao cho anh Nguyễn Trọng X quyền, nghĩa vụ trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con tên Nguyễn Trọng Q,
sinh ngày 24/01/2020, kể từ ngày xét xử (ngày 19/9/2024) cho đến khi con
chung thành niên (đủ 18 tuổi).
Chị Đào Thị N không phải cấp dưỡng cho con.
Chị Đào Thị N quyền, nghĩa vụ thăm nom con. Anh Nguyễn Trọng X
cùng c thành viên gia đình không được cản trở chị Đào Thị N trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Về án phí: Chị Đào Thị N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự ly hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số
0002666 ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sthành phố
Uông Bí. Chị N đã nộp đủ tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thinh án, quyền u cầu thi nh án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thinh ánn sự.
Nơi nhận:
- Viện KSND thành phố Uông Bí;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS thành phố Uông Bí;
- Các đương sự;
- Cơ quan đã thực hiện việc ĐKKH
(UBND phường V, TP Uông Bí);
- Lưu HS + VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thị Thịnh
Tải về
Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST Bản án số 42/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất