Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 08/05/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 08/05/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 42/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 42/2024/DS-ST
Ngày: 08-5-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Thắm;
Ông Lương Thanh Nhàn.
- Thư phiên tòa: Bà Huỳnh Ngọc Thủy Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy- Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Cát,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án dân s thụ số:
534/2023/TLST-DS ngày 14 tháng 11 m 2023 về “tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2024/QĐXXST-DS ngày 03
tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ (S), địa chỉ: A T, phường L, quận H,
Thành phố Hà Nội.
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Lê Anh P, sinh năm 1985, địa chỉ liên hệ: Số B, Đại lộ B, phường C,
thành phố T, tỉnh Bình Dương; có mặt.
Và/hoặc: Ông Đoàn Văn H, sinh năm1985, địa chỉ liên hệ: Số H, Phạm Văn
T, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt.
(là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn, theo Giấy y quyền ngày
18/9/2023)
- Bị đơn:
1. Ông Trương Văn P1, sinh năm 1980- có mặt;
2. Bà Hoàng Thị T1, sinh năm 1985- có mặt.
Cùng đăng thường trú tại: Tổ mở rộng, tổ B, D, khu phố F, phường T,
thành phố B, tỉnh Bình Dương.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện đề ngày 18/9/2023 và lời khai trong quá trình tham
gia ttụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ (S)
trình bày:
Ngày 06/01/2022, Ngân hàng TMCP Đông Trương Văn P1, Hoàng Thị
T1 ký kết với nhau hợp đồng tín dụng số REF2136500230/HĐTD/HMF-TVP
ngày 06/01/2022, theo nội dung hợp đồng thì số tiền vay là 2.990.000.000 đồng.
Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh. Ngày 28/11/2022, Ngân hàng đã giải
ngân cho ông Trương Văn P1 Hoàng Thị T1 stiền 2.990.000.000 đồng
theo Khế ước nhận nợ số REF2136500230.
Thời hạn vay: Tính t ngày tiếp theo của ngày giải ngân 28/11/2022 đến ngày
28/10/2023.
Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân 15,4%/năm (lãi suất
được tính theo năm).
+ Lãi suất cho vay trong hạn sẽ được cố định trong suốt thời hạn cho vay
+ Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư ngốc quá hạn (lãi suất quá hạn): Bằng
150% lãi suất trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Mức lãi suất
này được áp dụng kể từ thời điểm khoản nợ gốc ca bên vay quá hạn đến khi bên
vay thanh toán hết nợ gốc quá hạn.
+ Lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả: Bằng 10%/năm tính trên lãi
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Tài sản bảo đảm cho việc cho vay:
Quyền sử dụng đất tọa lạc tại thửa số 571, tờ bản đồ s 57, diện tích
12.001,8m
2
tọa lạc tại ấp T, L, huyện D, tỉnh Bình Dương. Theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số:
CX 124336, số vào sổ cấp GCN: CS05361 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
B cấp ngày 11/8/2020, cập nhật chuyển nhượng cho ông Trương Văn P1 ngày
23/12/2021.
Theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất sREF2136500230/HDTC/HMF-
TVP ngày 06/01/2022 giữa ông Trương Văn P1, bà Hoàng Thị T1 và Ngân hàng
TMCP Đ ngày 06/01/2022, được công chứng tại Phòng C, tỉnh Bình Dương, số
công chứng 65, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông P1T1 đã vi phạm nghĩa v
trả nợ và lãi cho Ngân hàng. Ngân hàng nhiều lần đôn đốc, yêu cầu ông P1 và bà
T1 trả tiền nhưng không có kết quả.
3
Tính đến ngày 14/9/2023, ông Trương Văn P1, Hoàng Thị T1 đã trả cho Ngân
hàng tổng số tiền lãi là 186.768.439 đồng, chưa trả tiền gốc.
Tính đến ngày 23/01/2024, ông P1 T1 còn nợ Ngân hàng số tiền như
sau:
- Nợ gốc: 2.990.000.000 đồng
- Nợ lãi trong hạn: 234.644.417 đồng.
- Nợ lãi quá hạn: 164.630.218 đồng
- Nợ lãi chậm trả: 10.604.426 đồng
Tổng số tiền nợ là: 3.399.879.061 đồng.
Nay nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Buộc ông Trương Văn P1 Hoàng Thị T1 phải thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Đ tổng số tiền nợ tính đến ngày 23/01/2023 là 3.399.879.061 đồng
(bao gồm: nợ gốc 2.990.000.000 đồng, nợ lãi 409.879.061 đồng).
2. Buộc ông Trương Văn P1 và bà Hoàng Thị T1 phải thanh toán cho Ngân
hàng TMCP Đ các khoản tiền lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại hợp đồng cho
vay hạn mức số: REF2136500230/HDTD/HMF-TVP ngày 06/01/2022 và khế
ước nhận nợ số: REF2136500230/lần 2 ngày 28/11/2022, kể từ ngày 23/01/2024
cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
3. Kể từ ngày Bản án/Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, nếu ông
Trương Văn P1bà Hoàng Thị T1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ nêu trên tS có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành
biên, phát mãi tài sản bảo đảm của khoản vay để xử lý thu hồi nợ cho Ngân hàng
TMCP Đ. Tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng 12.001,8 m
2
đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc đất thuộc thửa đất số 571, tờ bản đồ số 57 tọa lạc tại ấp T, xã
L, huyện D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CX 124336, số vào sổ cấp GCN:
CS05361 do Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh B cấp ngày 11/08/2020, cập nhật
chuyển nhượng cho ông Trương Văn P1 ngày 23/12/2021.
4. Nếu số tiền thu được tbán, xử tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ
cho Ngân hàng TMCP Đ thì ông Trương Văn P1 Hoàng Thị T1 vẫn phải
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng cho đến khi tất toán toàn bộ
khoản vay.
2. Bị đơn ông Trương Văn P1 và bà Hoàng Thị T1 trình bày:
Ông P1 và bà T1 thống nhất với phần trình bày của nguyên đơn về việc ký kết
hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp.
Hiện nay, ông P1 T1 thừa nhận còn nợ ngân hàng phần nợ gốc, nợ lãi
trong hạn, nợ lãi quá hạn và nợ lãi chậm trả như trình bày của người đại diện hợp
pháp của Ngân hàng TMCP Đ. Trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông P1
bà T1 ý kiến như sau: Đồng ý trả cho nguyên đơn toàn bsố nợ theo yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể: đồng ý trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền
4
3.399.879.061 đồng, trong đó bao gồm: nợ gốc 2.990.000.000 đồng nlãi
409.879.061 đồng. Tuy nhiên, ông P1 T1 không đồng ý chịu tiền án phí dân
sự sơ thẩm. Ông P1 và bà T1 đề nghị Ngân hàng phải chịu tiền án phí dân sự
thẩm.
Tại phiên tòa:
- Đại diện hợp pháp của nguyên đơn không bổ sung thêm tài liệu chứng cứ
mới trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc bị đơn phải trả số tiền n
gốc là 2.990.000.000 đồng và nợ lãi phát sinh tính đến ngày 06/5/2024, bao gồm:
+ Nợ lãi trong hạn: 234.644.417 đồng;
+ Nợ lãi quá hạn: 363.321.861 đồng;
+ Nợ lãi chậm trả: 17.354.468 đồng.
Tổng số tiền phải trả là:3.605.320.746 đồng.
- Bị đơn trình bày: Đồng ý trả số tiền 3.605.320.746 đồng theo yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn nhưng không đồng ý chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát phát
biểu ý kiến:
+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các
quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.
+ Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn hiện đang trú tại phường T, thành phố B,
tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Toà án nhận định về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Nguyên đơn bị đơn trình bày thống nhất: Ngày 06/01/2022, Ngân
hàng TMCP Đ (S) ông Trương Văn P1, bà Hoàng Thị T1 ký kết với nhau
Hợp đồng cho vay theo hạn mức số REF2136500230/HĐTD/HMF-TVP. Đến
ngày 28/11/2022, Ngân hàng TMCP Đ đã giải ngân cho ông P1 và bà T1 số tiền
2.990.000.000 đồng theo Khế ước nhận nợ mã: REF2136500230. Thời hạn vay:
tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân 28/11/2022 đến ngày 28/10/2023. Tài
sản bảo đảm cho việc cho vay bao gồm: Quyền sdụng đất tọa lạc tại thửa số:
571, tờ bản đồ số: 57, diện tích 12.001,8m
2
tọa lạc tại ấp T, L, huyện D, tỉnh
5
Bình Dương. Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số: CX 124336, số vào sổ cấp GCN: CS05361 do Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 11/8/2020, cập nhật chuyển nhượng
cho ông Trương Văn P1 ngày 23/12/2021 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số REF2136500230/HĐTD/HMF-TVP ngày 06/01/2022.
Quá trình thực hiện hợp đồng, tính đến ngày 06/5/2024 ông P1 T1
còn nợ Ngân hàng TMCP Đ số tiền như sau:
Nợ gốc: 2.990.000.000 đồng;
Nợ lãi trong hạn:234.644.417 đồng;
Nợ lãi quá hạn: 363.321.861 đồng;
Nợ lãi chậm trả:17.354.468 đồng;
Tổng cộng là: 3.605.320.746 đồng.
Ông P1 và bà T1 đồng ý trả lại số tiền nêu trên cho Ngân hàng TMCP Đ
nhưng không đồng ý chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[2.2] Xét thấy, quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông P1bà T1 đã
vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi cho nguyên đơn nên nguyên đơn có quyền
khởi kiện để yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ nêu trên. Quá trình giải quyết
vụ án, ông P1 T1 đồng ý trả toàn bộ số nợ vay nêu trên cho nguyên đơn
nhưng không đồng ý trả tiền án phí dân sự thẩm. Xét, việc ông P1 bà T1
đồng ý trả toàn bộ số nvay nêu trên cho nguyên đơn tự nguyện phù hợp
với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Bến Cát tại phiên tòa là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[4] Từ các phân tích trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí xem xét, thẩm định tài sản thế chấp là
3.000.000 đồng, toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp
nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí nêu trên, nguyên đơn đã nộp tạm ứng
chi phí ttụng nên buộc bị đơn phải trả lại chi phí tố tụng nêu trên cho nguyên
đơn.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Toà án quy định: B đơn phải chu toàn b án phí dân s thẩm trong
trường hp toàn b yêu cu của nguyên đơn được Tòa án chp nhn.”
6
Đối chiếu vi v án nêu trên, toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn
Ngân hàng TMCP Đ là căn cứ được Toà án chp nhn nên b đơn ông
Trương Văn P1 và bà Hoàng Th T1 phi chu toàn b án phí dân s sơ thẩm đối
vi v án dân s có giá ngch theo Danh mc án phí, l phí Toà án ban hành kèm
theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 266 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 466 của Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng
N quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Thông số 06/2023/
TT-NHNN đề ngày 28/6/2023 của Ngân hàng N;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đ đối với bị đơn ông Trương Văn P1 Hoàng Thị T1 về việc: Tranh
chấp hợp đồng tín dụng”.
Ghi nhận sự thoả thuận giữa nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đ với bị đơn ông Trương Văn P1 và bà Hoàng Thị T1, cụ thể: Ông Trương Văn
P1 bà Hoàng Thị T1 phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tin
3.605.320.746 đồng (ba tỷ sáu trăm lẻ năm triệu ba trăm hai chục nghìn bảy trăm
bốn mươi sáu đồng), trong đó bao gồm:
Nợ gốc: 2.990.000.000 đồng;
Nợ lãi trong hạn:234.644.417 đồng;
Nợ lãi quá hạn: 363.321.861 đồng;
Nợ lãi chậm trả: 17.354.468 đồng.
Kể từ ngày 07/5/2024 cho đến khi trả xong nợ, ông Trương Văn P1 và bà
Hoàng Thị T1 còn phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ các khoản
tiền lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay theo hạn mức số:
REF2136500230/HDTD/HMF-TVP ngày 06/01/2022 Khế ước nhận n
REF: REF2136500230/lần 2 ngày 28/11/2022.
Nếu ông Trương Văn P1 và Hoàng Thị T1 không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đ (S) quyền yêu cầu
quan thi hành án dân sự tiến hành biên, phát i tài sản bảo đảm bao gồm:
7
Quyền sử dụng đất có diện tích 12.001,8 m
2
tài sản gắn liền với đất thuộc thửa
đất số 571, tờ bản đồ số 57 tọa lạc tại ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương theo
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CX 124336, số vào sổ cấp GCN: CS05361 do Sở Tài nguyên & Môi
trường tỉnh B cấp ngày 11/08/2020, cập nhật chuyển nhượng cho ông Trương Văn
P1 ngày 23/12/2021 để bảo đảm cho việc thi hành án. Nếu số tiền thu được từ
bán, xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ thì ông
Trương Văn P1 Hoàng Thị T1 vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả n
cho Ngân hàng cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
2. Về chi ptố tụng: Ông Trương Văn P1 và bà Hoàng Thị T1 phải trả lại
số tiền 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ
(S).
3. Về án phí dân ssơ thẩm: Ông Trương Văn P1 Hoàng Thị P2
phải nộp 104.106.414 đồng (một trăm lẻ bốn triệu một trăm lẻ sáu nghìn bốn trăm
mười bốn đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Bến Cát trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ 47.719.085 đồng (bốn
mươi bảy triệu bảy trăm ời chín nghìn không trăm tám mươi lăm đồng) tiền
tạm ứng án phí, Ngân hàng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án
số 0002025 ngày 13/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã (nay là thành
phố ) B, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày Toà tuyên án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân snăm 2008, đã sửa đổi, bổ sung năm 2014 tngười được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân snăm 2008, đã sửa đổi,
bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã sửa đổi, bổ sung năm 2014./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP. Bến Cát;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS TP. Bến Cát;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HSVA,
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
Nguyễn Văn Phương
8
Tải về
Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất