Bản án số 415/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 415/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 415/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 415/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 415/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 415/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn ông Lê Minh Kiệt đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Bích Liên |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 415/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29/4/2025
V/v Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn.
2. Ông Vũ Huy Hoàng.
Thư ký phiên tòa: Ông Đào Văn Long - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa:
Không thuộc trường hợp phải tham gia.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 119/2025/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 211/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 209/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Minh K, sinh năm 1992; Địa chỉ: Ấp Sơn Qui
B, xã Tân Trung, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bích L, sinh năm: 1995; Địa chỉ: E5/151/1 ấp
17, xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Ông Lê Minh K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bà Nguyễn Thị Bích L
vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/06/2024 và lời khai trong quá trình tham gia
tố tụng, nguyên đơn ông Lê Minh K trình bày:
Ông Kiệt và bà Nguyễn Thị Bích L tự do tìm hiểu, chung sống với nhau
từ năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Trung, thị xã Gò
Công, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 142 ngày 28/11/2016.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau rất hòa thuận, hạnh phúc. Tuy
nhiên, đến năm 2019 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ
2
chồng thường xuyên cãi nhau, không cùng quan điểm sống, vợ chồng không còn
yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, cả hai không tìm được tiếng nói
chung. Ông Kiệt bà Liên đã ly thân từ tháng 9/2019 đến nay. Nay ông Kiệt nhận
thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do đó, ông Kiệt đề nghị Tòa án giải quyết cho ông
được ly hôn với bà Nguyễn Thị Bích L.
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Minh K xin được ly hôn với bà Nguyễn Thị
Bích L.
- Về con chung: Ông Lê Minh K xác nhận có 01 (một) con chung tên Lê
Nhật Cường, sinh ngày 24/01/2017. Khi ly hôn, ông Lê Minh K yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Lê Nhật Cường, không yêu cầu bà Nguyễn Thị Bích
L cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ông Lê Minh K và bà Nguyễn Thị Bích L chung sống với nhau có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Trung, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 142 ngày 28/11/2016. Do cuộc sống chung
không hạnh phúc nên ông Lê Minh K yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Bích L.
Đây là tranh chấp về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; Bị đơn có
nơi cư trú tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ quy định
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh có thẩm quyền giải
quyết.
Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh đã thực hiện các thủ tục tống đạt thông
báo, giấy triệu tập đương sự, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa cho nguyên đơn ông Lê Minh K và bị đơn bà Nguyễn Thị Bích L. Tại
phiên tòa hôm nay, bị đơn bà Nguyễn Thị Bích L vẫn vắng mặt không có lý do,
nguyên đơn ông Lê Minh K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án đưa
vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn ông Lê Minh K và bị đơn bà Nguyễn Thị
Bích L là phù hợp với Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ Luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Về yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:
[2.1] Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 142 ngày 28/11/2016 của Ủy ban
nhân dân xã Tân Trung, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang thể hiện hôn nhân giữa
ông Lê Minh K và bà Nguyễn Thị Bích L là hợp pháp.
3
[2.2] Hội đồng xét xử nhận thấy, quá trình tố tụng, bị đơn bà Nguyễn Thị
Bích L vắng mặt, không thể hiện có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của ông Lê
Minh K, điều này cho thấy bà Nguyễn Thị Bích L không có thiện trí hàn gắn,
không có bất kỳ động thái nào để níu kéo, cứu vãn cuộc hôn nhân này. Xét thấy
trình trạng hôn nhân giữa ông Kiệt và bà Liên là trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu ly hôn của
ông Lê Minh K đối với bà Nguyễn Thị Bích L là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[2.3] Về con chung: Ông Lê Minh K xác định quá trình chung sống với bà
Nguyễn Thị Bích L có 01 (một) con chung tên: Lê Nhật Cường, sinh ngày
24/01/2017. Khi ly hôn, ông Lê Minh K yêu cầu được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ Lê Nhật Cường, ông Kiệt không yêu cầu bà Nguyễn Thị Bích
L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Quá trình tố tụng vụ án, Tòa án cũng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố
tụng thông báo cho bà Nguyễn Thị Bích L biết về yêu cầu của ông Kiệt muốn
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Tuy nhiên, bà Liên không có
bất kỳ động thái nào phản đối. Để tránh làm xáo trộn cuộc sống của trẻ Lê Nhật
Cường, thiết nghĩ nên giao trẻ Lê Nhật Cường cho ông Lê Minh K trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp. Ông Kiệt xác định không yêu cầu bà Liên
phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, sau này có
yêu cầu Tòa án sẽ giải quyết sau.
[2.4] Về tài sản chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
[2.5] Về nợ chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
[3] Về án phí: Ông Lê Minh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228 và Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
4
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Lê Minh K
đối với bà Nguyễn Thị Bích L. Ông Lê Minh K được ly hôn đối với bà Nguyễn
Thị Bích L.
Giấy chứng nhận kết hôn số 142 do Ủy ban nhân dân xã Tân Trung, thị xã
Gò Công, tỉnh Tiền Giang cấp ngày 28/11/2016 không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Có 01 (một) con chung tên: Lê Nhật Cường, sinh ngày
24/01/2017. Giao trẻ Lê Nhật Cường, sinh ngày 24/01/2017 cho ông Lê Minh K
tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Lê Minh K không yêu cầu bà Nguyễn Thị
Bích L cấp dưỡng nuôi con chung, sau này có yêu cầu Tòa án sẽ giải quyết sau.
Bà Nguyễn Thị Bích L có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai
có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con cái khi cần thiết có thể xin thay đổi việc nuôi
con hoặc góp phần phí tổn nuôi con sau này.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc nuôi con để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con.
3. Về tài sản chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
4. Về nợ chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
5. Về án phí: Ông Lê Minh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) mà ông Lê Minh K đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số:
0051870 ngày 13 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Lê Minh K đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP.HCM; VKSND TP.HCM;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- UBND xã Tân Trung, thị xã Gò Công,
tỉnh Tiền Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Văn Cơ
5
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________________
____________________
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút ngày 29 tháng 4 năm 2025.
Tại Phòng nghị án Toà án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hội đồng xét xử với thành phần gồm có:
- Thẩm phán, Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
- Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn.
2. Ông Vũ Huy Hoàng.
Đã nghị án về vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo hồ sơ thụ lý số
119/2025/TLST-HNGĐ ngày 17/02/2025, nguyên đơn ông Lê Minh K, bị đơn
bà Nguyễn Thị Bích L.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228 và Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Lê Minh K
đối với bà Nguyễn Thị Bích L. Ông Lê Minh K được ly hôn đối với bà Nguyễn
Thị Bích L.
Giấy chứng nhận kết hôn số 142 do Ủy ban nhân dân xã Tân Trung, thị xã
Gò Công, tỉnh Tiền Giang cấp ngày 28/11/2016 không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Có 01 (một) con chung tên: Lê Nhật Cường, sinh ngày
24/01/2017. Giao trẻ Lê Nhật Cường, sinh ngày 24/01/2017 cho ông Lê Minh K
tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Lê Minh K không yêu cầu bà Nguyễn Thị
Bích L cấp dưỡng nuôi con chung, sau này có yêu cầu Tòa án sẽ giải quyết sau.
Bà Nguyễn Thị Bích L có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai
có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con cái khi cần thiết có thể xin thay đổi việc nuôi
con hoặc góp phần phí tổn nuôi con sau này.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc nuôi con để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
6
con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con.
3. Về tài sản chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
4. Về nợ chung: Ông Lê Minh K xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
5. Về án phí: Ông Lê Minh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) mà ông Lê Minh K đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số:
0051870 ngày 13 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Lê Minh K đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP.HCM; VKSND TP.HCM;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- UBND xã Tân Trung, thị xã Gò Công,
tỉnh Tiền Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Văn Cơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm