Bản án số 413/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 413/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 413/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 413/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 413/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 413/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 413/2024/DS-ST
Ngày: 26/9/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Giàu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Mành Kim Ngọc
2. Ông Đoàn Văn Rỹ
-Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Hiếu - Thư ký Tòa án nhân dân Quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số 223/2024/TLST- DS ngày 21 tháng 5 năm 2024, về
việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
233/2024/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
197/2024/QĐST-DS ngày 30/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Địa chỉ: 2 N, Phường V, Quận C, Tp .
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Gia T - Giấy ủy quyền số 5024/2023/UQ-TGĐ
ngày 24/12/2023.(Có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T1 năm 1970(vắng mặt không lý do)
Địa chỉ: 6 Â, Phường C, Quận H, Tp .
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và đại diện nguyên đơn trình bày: Ngân hàng thương mại cổ phần
S và bà T3 có ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 21/12/2019, hạn mức
thẻ là 25.000.000 đồng, hình thức bảo đảm là tín chấp. Bà T3 đã thực hiện các giao dịch
2
tổng cộng số tiền là 51.276.597 đồng, thanh toán số tiền 44.142.555 đồng. Bà T3 đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ và ngân hàng nhiều lần mời bà T3 đến để làm việc nhưng bà T3 đều
không hợp tác.
Tính đến ngày 30/8/2024, bà T3 còn nợ số tiền:52.079.882 đồng, trong đó tiền gốc:
26.971.228 đồng, tiền lãi:25.108.654 đồng.
Nay Ngân hàng thương mại cổ phần S yêu cầu bà Thanh thanh T2 số tiền tính đến
30/8/2024 là 52.079.882 đồng và tiền lãi phát sinh tính từ ngày 31/8/2024 cho đến ngày bị
đơn trả xong nợ ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa nên Tòa án không thu được lời khai và
không tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Tòa án nhân dân Quận 8
thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Thẩm phán, Hội đồng
xét xử tuân thủ pháp luật không vi phạm tố tụng. Yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ
phần S là có căn cứ theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định :
[1] Xét đơn khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S thì đây là tranh chấp hợp
đồng tín dụng, bị đơn cư trú tại Quận H nên theo qui định của các Điều 26, Điều 35 và
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành giải quyết vụ án theo
quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 do bà T3 thay
đổi địa chỉ nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về cư trú nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người
khởi kiện.
Bà T3 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa.
Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn
cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết
định xử vắng mặt người đại diện hợp pháp của nguyên đơn.
[3] Ngân hàng thương mại cổ phần S và bà T3 có thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng kiêm hợp đồng ngày 21/12/2019, hạn mức thẻ là 25.000.000 đồng. Bà T3 có trách
nhiệm trả số tiền vay và lãi từng kỳ theo thỏa thuận của hợp đồng. Đây là hợp đồng vay tài
sản có kỳ hạn và có lãi. Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2017 thì tổ chức tín dụng và bên vay có
quyền thỏa thuận về lãi suất vay nên hợp đồng vay giữa Ngân hàng thương mại cổ phần S
và bà T3 đúng qui định của pháp luật. Nghĩa vụ của bên vay phải trả đủ tiền khi đến hạn
nhưng bà T3 không thanh toán. Tính đến ngày 30/8/2024, bà T3 còn nợ Ngân hàng thương
3
mại cổ phần S số tiền 52.079.882 đồng. Bà T3 đã nhận được thông báo thụ lý vụ án nhưng
không có ý kiến phản hồi chứng tỏ có việc vay nợ giữa bà T3 và Ngân hàng thương mại cổ
phần S. Bà T3 đã được triệu tập đúng qui định nhưng cố ý vắng mặt khi Tòa án triệu tập
xem như bà T3 đã tự mình từ chối thực hiện các quyền lợi hợp pháp, bà T3 phải gánh chịu
mọi hậu quả pháp lý do việc vắng mặt của mình. Căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân
sự năm 2015, việc Ngân hàng thương mại cổ phần S yêu cầu bà T3 phải trả toàn bộ số tiền
còn nợ cùng với tiền lãi theo hợp đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Tại án lệ số 08/2016/AL qui định: “Đối với các khoản tiền vay của tổ chức Ngân
hàng, tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn, phí mà khách
hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ
thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp
trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán
cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay”. Như vậy, bà T3 phải tiếp tục trả tiền lãi
tính kể từ ngày 31/8/2024 cho Ngân hàng thương mại cổ phần S trên số nợ gốc theo lãi
suất nợ quá hạn tại hợp đồng tín dụng.
[5] Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm; Nguyên đơn không phải chịu án phí và được hoàn lại tiền tạm ứng án phí theo quy
định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 192, Điều 227, Điều
228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ vào Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm
2017.
- Căn cứ vào Án lệ số 08/2016/AL công bố ngày 17/10/2016;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S:
1.1. Buộc bà Nguyễn Thị Kim T3 phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần
S số tiền tính đến ngày 30/8/2024 là 52.079.882 (Năm mươi hai triệu không trăm bảy mươi
chín nghìn tám trăm tám mươi hai) đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
4
1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày 30/8/2024, bà T3 còn phải trả số tiền lãi quá hạn
của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.Trường hợp trong hợp đồng tín
dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân
hàng thương mại cổ phần S thì lãi suất mà bà T3 phải tiếp tục thanh toán theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với lãi suất của Ngân hàng thương mại
cổ phần S.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1.Bà Nguyễn Thị Kim T3 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 2.603.994 (Hai
triệu sáu trăm lẻ ba nghìn chín trăm chín mươi bốn) đồng.
2.2. Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được
trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.082.853 (Một triệu không trăm tám mươi hai
nghìn tám trăm năm mươi ba) đồng theo biên lai thu tiền số 0028107 ngày 08 tháng 5 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND TP . HCM.
- VKSND Q8.
- Chi cục Thi hành án dân sự Q8.
- Các đương sự.
- Lưu:VT, hs. Lê Văn Giàu
5
Tải về
Bản án số 413/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 413/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm