Bản án số 413/2024/DS-PT ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 413/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 413/2024/DS-PT ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 413/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 413/2024/DS-PT
Ngày: 25 - 9 - 2024
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Đinh Cẩm Đào
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Lập
Bà Hoàng Thị Hải Hà
- Thư phiên tòa: Phan Thị Thuý An, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa: Ông
Hữu Duy Khánh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 11 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 236/2024/TLPT-DS ngày 22
tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sthẩm số: 122/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 194/2024/QĐ-PT ngày 01 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh S, sinh năm 1976.
Địa chỉ trú: Nhà không số, đường N, khóm 1, phường 8, thành phố C,
tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Thị Bảo C, sinh năm
1974; Địa chỉ trú: Số 94C, đường Q, khóm 5, phường 5, thành phố C, tỉnh
Mau (Văn bản ủy quyền ngày 05/7/2023). (có mặt)
Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Kiều O, sinh năm 1980.
ĐKNKTT: ấp 4, xã A, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Địa chỉ cư trú: Khu vực 5, phường C, quận Ô, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Kiều O: Ông Huỳnh Thanh X,
sinh năm 1964; Địa chỉ trú: Số 59, khóm 2, phường 8, thành phố C, tỉnh
2
Mau (Văn bản ủy quyền ngày 15/5/2023) (có mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Kiều O: Ông
Nguyễn n N, Luật của Văn phòng Luật A, thuộc Đoàn Luật tỉnh
Mau; Địa chỉ: S321, đưng T, km 1, png T, thành phC, tỉnh Cà Mau. (có
mặt)
2. Ông Võ Văn A, sinh năm 1974.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Văn A: Anh Nam L, sinh năm
2000 (Theo văn bản ủy quyền ngày 11/9/2024) (có mặt)
Cùng địa chỉ cư trú: ấp 4, xã A, thành ph C, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Văn A: Du Thị B,
Luật của Văn phòng Luật M, thuộc Đoàn Luật tỉnh Mau; Địa chỉ: Số
83, đường Đ, khóm 4, phường 9, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (xin vắng mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị N, sinh năm 1968 (xin vắng mặt)
2. Ông Nguyễn Minh N, sinh năm 1977 (xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 4, xã A, thành phố C, tỉnh Cà Mau
3. Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1973 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: p X, Đ, huyn Đ, tỉnh Quảng Nam.
4. Nguyễn Thu H, sinh năm 1954.
5. Ông Nguyễn Trường G, sinh năm 1982.
6. Ông Nguyễn Trường A, sinh năm 1986.
Cùng địa chỉ trú: Số 94, đường Q, khóm 5, phường 5, thành phố C, tỉnh
Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Hà, ông Giang ông An: Ông
Nguyễn Thanh S, sinh năm 1976; Địa chỉ trú: Nhà không số, đường N, khóm 1,
phường 8, thành phố C, tỉnh Mau (Theo văn bản ủy quyền ngày 01/8/2024) (có
mặt)
Người kháng cáo: Bà Nguyễn Kiều O, ông Võ Văn A là bị đơn; Bà Nguyễn
Thị N, ông Nguyễn Minh N là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, người đại diện theo ủy quyền
của ông Nguyễn Thanh S là bà Lê Thị Bảo C trình bày như sau:
Nguồn gốc phần đất của ông Nguyễn Văn T(cha ông S) diện tích
1.853,5m
2
, tọa lạc ấp 4, A, thành ph C, tỉnh Mau. m 1998 ông Tổng
đăng khai chiều ngang 29m, chiều dài 40m, diện ch 1.150m
2
, sau khi tr
lộ giới quốc l 63 là 52m, ao, ơng. ông Tổng được Ủy ban th xã Mau cấp
3
giy chng nhn quyn sử dụng đất năm 1998, din ch cấp 780m
2
, thuộc tha
số 0390, tbản đồ s 06. Đến năm 2009, khi điều chỉnh lộ giới t Quc l 63
n 26m, ao, ơng được đưa o giấy chứng nhận quyền sdụng đất nên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Tổng được điều chỉnh bằng 1.853,5m
2
thuộc tha đất s 86, t bản đ s 32.
Đối với phần đất của Nguyễn Kiều O được nhn tặng cho của ông
Nguyn Hữu T, phần đất nm phía sau hu ca ông Nguyễn Văn T, nên gia đình
ông có cho bà O mượn 02 mét để làm đường đi ra quc l 63.
m 2013 ông Nguyễn Văn T chết, đến tháng 4/2023, ông Nguyn Thanh
S nhận thừa kế của ông Nguyễn Văn T.
O cho rằng phần đất giáp ranh chiều ngang 08m, chiều dài 40m
bằng 320m
2
thuc quyền sdụng của O, trong đó phần ngang 02m, chiều i
40m làm lối đi ra quốc l 63, bà O dùng lưới B40 o toàn bộ chn lối đi vào
nhà ông S.
Quá trình giải quyết nguyên đơn yêu cầu b đơn Nguyễn Kiều O,
người có quyền lợi, nghĩa v liên quan Nguyn Thị N và ông Nguyễn Minh
N tháo dỡ kiến trúc trả li hiện trạng ban đầu phần đất có diện ch 320m
2
, chiều
ngang 08m, chiều i 40m, theo đo đạc thc tế din ch 309,4 m
2
ta lạc ấp 4,
A, thành ph C, tỉnh Cà Mau.
Phần đt t cận giáp ranh như sau phía Đông giáp quốc l63, phía tây
giáp bà Nguyễn Kiều O, phía Nam giáp phần đất của nguyên đơn không tranh
chấp, phía Bc giáp ông Nguyễn Thanh ng. Phần đất thuộc quyền s dng
hợp pháp ca nguyên đơn thuộc thửa s 86, t bản đ số 32. Đất do ông S đang
quản nhưng O, ông N, bà N xác đnh của bà O n pt sinh tranh chấp.
- Đồng thời u cu bà O, ông N, N bồi tờng thiệt hại do làm rào
chắn lối đi vào nhà gây thiệt hại y cối, hoa màu s tin 20.000.000 đồng.
Tại phiên tòa thẩm nguyên đơn xác định lại yêu cầu:
u cầu O tr lại phần đất lấn chiếm din ch đo đc thực tế 309,4 m
2
,
tọa lc ấp 4, A, tnh ph C, tỉnh Cà Mau, nhưng dành riêng chiều ngang
02m, chiều i 21,03m làm lối đi o khu mộ, đối trừ diện tích n lại bằng
267,34 m
2
. Buộc ông N, bà N, bà O to dcác trđá tn phn đất lấn chiếm.
không u cầu số tiền 20.000.000 đồng
u cầu ông An tháo dkiến tc trlại hiện trạng ban đầu và chặt cây
cối trlại phần đất diện ch 357,6 m
2
.
*Người đi diện u quyền của Nguyễn Kiều O do ông Huỳnh Thanh X
trình y ti phiên tòa như sau:
Nguồn gc phần đất của ông Nguyễn Thành B, din tích được cấp
5.255m
2
, sau khi ông Be chuyển nhượng cho nhiu người, phn n lại ông Be
4
tiến hành tặng cho ông Nguyễn Hữu T, thì phần đất ông Nguyễn Thành B vẫn
n nhưng nằm ngoài giấy chứng nhn của ông Be, phn đt y ao phần
lối đi vào khu m đang tranh chp với nguyên đơn.
Ông c đnh đt ông Nguyn Thành B vẫn còn cho rằng đây phần
đất của ông Be. Nên không đồng ý yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
* B đơn ông n A tnh bày:
Nguồn gốc đt ca Nguyễn Văn Th chuyển nhượng li cho ông Văn
Quân là cha rut của ông An, giá 40 gi a, din tích 663m
2
, chiều dài 17m,
chiều ngang 39m, khi chuyển nhượng không làm hợp đồng ch thỏa thuận ming
với nhau. Phần đất có t cận giáp ranh pa Đông giáp Quốc l 63; phía Tây
giáp với ông Nguyn Thanh S, phía giáp Nam gp Nguyễn Thanh ng, phía
Bắc giáp Hunh Dc T.
Tm 1975 đến m 1990 cha ông xây cất nhà , sau đó cho ông Võ
n Nhu . Năm 1996 đến m 2000 cha ông trồng cây trên đt, đến năm 2002
cha ông cho lại ông thì y ra tranh chp với ông Nguyễn Văn T. Ông Nguyễn
n T yêu cu hòa gii địa phương gi đơn yêu cầu đến Tòa án năm
2007 ông Tng t đơn không yêu cầu nữa.
Ông không thống nhất toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn buộc ông tr lại
phần đất có diện tích 357,6m
2
, chiều ngang 29m, chiu dài 13m, tọa lạc ấp 4, xã
A, thành phố C, tnh Mau.
ng Nguyễn Minh N tnh bày ti đơn xin xét xử vắng mt: Không thống
nht yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
ng Nguyễn Hu T tnh bày ngày 01/12/2023 như sau:
Ông tng cho bà Nguyn Kiu O phần đất diện ch 1.252,3m
2
, ta
lạc ấp 4, xã A, thành ph C. Nên bà O toàn quyền quyết định ông xác định
không n liên quan đến phần đất này.
*Bà Nguyễn Thu H, ông Nguyễn Tờng G, ông Nguyễn Trường A trình
y ý kiến ngày 10/8/2023 tại phiên toà như sau:
Ông, là v và con của ông Nguyễn Văn T. Khi ông Tổng chết thì các
ông, bà đã thng nhất tha thuận pn chia tài sn thừa kế theo giấy chứng nhận
quyền sdụng đất của ông Tổng diện tích 780m
2
vào ngày 12/3/2023 các ông,
đã thng nhất tặng cho quyền s dụng đất trên cho ông Nguyễn Thanh S.
n các ông, bà thống nhất đng ý cho ông Nguyễn Thanh S khi kin tranh
chấpi trên, ông, bà và xin vắng mt tại a án.
Tại phiên t, các ông, bà tnh bày ngi yêu cầu khởi kiện của ông S,
c ông, bà đồng ý với yêu cầu của ông S khởi kin phn đất nằm ngoài giy
chứng nhận quyền s dụng đất. ch có mt phn đất cho ông S nm trong
phần đất tranh chấp.
5
Tại bản án dân sự thẩm số: 122/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Cà Mau quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh S.
Tuyên xử:
- Buộc Nguyễn Kiều O, ông Nguyễn Minh NNguyễn Thị N trả lại phần
đất diện ch bằng 267,34m
2
, thuộc thửa số 86, tờ bản đồ số 32 (bản đồ chỉnh
năm 2008), tọa lạc ấp 4, xã A, thành ph C, tỉnh Mau cho ông Nguyễn Thanh
S.
Phần đất có tứ cận giáp ranh như sau:
Hướng Đông giáp Quốc Lộ 63.
Hướng Tây giáp bà Nguyễn Kiều O.
Hướng Nam giáp ông Trần Thanh Tùng.
Hướng Bắc giáp Nguyễn Thanh S.
- Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Thanh S chừa lối đi chung vào khu
mộ và lối đi vào nhà ông N, N, O trong phần trong diện tích được chấp nhận
bằng 309,4m
2
cụ thể: chiều ngang 02 mét, chiều dài mốc m7 đến mốc m8 bằng
21,03m, tổng diện tích làm lối đi chung bằng 42,06m
2
(là phần vđường trãi đá
mi, phần này ông S không được đăng ký quyền sử dụng đất).
Kèm theo bản vẽ ngày 21/8/2023 của Chi nhánh công ty TNHH TVXD - Đo
đạc bản đồ Tấn Cường tại Cà Mau).
- Buộc Nguyễn Kiều O, ông Nguyễn Minh N Nguyễn Thị N di dời tháo
dở các trđá trên phần đất tranh chấp.
- Đình chỉ u cầu của ông Nguyễn Thanh S về vic yêu cầu Nguyễn Kiều
O, ông Nguyễn Minh N, bà Nguyễn Thị N bồi thường 20.000.000 đồng.
- Ông Nguyễn Thanh S quyền liên hvới quan thẩm quyền để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Buộc Nguyễn Kiều O hoàn lại chi phí tố tụng cho ông Nguyễn Thanh S
bằng 17.370.760 đồng.
- Buộc buộc ông Văn A chặt cây trên đất để trả lại hiện trạng đất trống
cho ông Nguyễn Thanh S phần đất có diện tích 357.6 m
2
.
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án phí,
quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 07/6/2024, ông Nguyễn Văn Nhứt, bà Nguyễn Thị N kháng cáo bản án
thẩm yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử lại theo hướng không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
6
Ngày 09/6/2024, Nguyễn Kiều O kháng cáo bản án thẩm yêu cầu cấp
phúc thẩm xét xử lại theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn
Ngày 10/6/2024, ông Võ Văn A kháng cáo bản án sơ thẩm yêu cầu cấp phúc
thẩm xét xử theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp của O, ông An giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Bà N và ông N xin vắng mặt.
Tại phần tranh luận:
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nguyễn Kiều O trình bày:
Quá trình kê khai nguồn gốc phần đất của ông Tổng tại các sổ mục kê qua các năm
sự mâu thuẫn, chênh lệch về diện tích, đối chiếu qua đo đạc thực tế nguyên đơn
quản đất thừa so với diện tích được cấp tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với hồ đo đạc đất của ông Be thể hiện hướng đông giáp Quốc lộ 1A,
sở xác định phần đất sau khi bán cho Thu vẫn còn đất của O. Ngoài ra, tại
Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 18/9/2024 xác định có trụ đá được cặm từ
trước năm 2000 chứng minh đã xác định ranh đất giữa ông Be và ông Tổng.
Phần đất tranh chấp nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó, việc
khởi kiện của nguyên đơn thuộc trường hợp không quyền khởi kiện, nguyên
đơn khởi kiện yêu cầu tháo dỡ hàng rào để nguyên đơn có lối đi ra, hiện trạng phần
đất trống không còn hàng rào, đất chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất thuộc
quản của Nhà nước, do đó, Tòa án cấp thẩm tuyên buộc giao trả đất cho
nguyên đơn là không phù hợp. Do đó, đề nghị chấp nhận kháng cáo của O, sửa
toàn bộ bản án sơ thẩm.
- Anh Nam L trình bày: Phần đất tranh chấp nguồn gốc do cha ông An
nhận chuyển nhượng từ ông Nguyễn Văn Thứ, ông An đã quản lý, sử dụng từ năm
1975 đến năm 1990, sau đó do chuyển chỗ khác nên để lại cho ông Văn
Nhu nhờ; trên đất trồng cây lâu năm, ông S thường xuyên lui tới quản phần
đất. Qua xác nhận của địa phương những người sống tại phần đất đều xác định
gia đình ông An sử dụng đã lâu, trên đất có đào ao, trồng cây lâu năm như táo, cây
mai hoàng hậu, cây sao… Trước đây vụ án ông Tổng khởi kiện ông An đã bị đình
chỉ do không thuộc thẩm quyền, hiện trạng đất không thay đổi vẫn thuộc hành lang
lộ giới, do đó, việc khởi kiện của ông S không có cơ sở, Tòa án cấp sơ thẩm tiếp
tục thụ lý, giải quyết sai thẩm quyền. Do đó, đề nghị chấp nhận kháng cáo của
ông An, đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với phần đất của
ông An, giao ông An được tiếp tục quản lý sử dụng phần đất tranh chấp.
7
- Thị Bảo C trình y: Thực tế khai của ông Nguyễn Văn T theo
đồ 299 chỉ khai đất thịt, không khai đất ao, hành lang lộ giới, sau đó điều
chỉnh nên khai tăng, cùng với ông Tổng thì ông Nguyễn Thành B cũng được
điều chỉnh tăng diện ch. Phần đất ông Tổng đo đạc kê khai không thay đổi v
hình thể, vị trí đất nên vẫn thuộc quyền quản lý, sử dụng của ông Tổng. Vị trí đất
của ông Nguyễn Hữu T không tiếp giáp với Quốc lộ 63. Đối với việc bị đơn cho
rằng trụ đá tại biên bản xem xét thẩm định ngày 18/9/2024 là xác định ranh giữa
ông Tổng ông Be không căn cứ, giữa các bên không văn bản cặm mốc
cặm trụ đá, không có ai xác nhận, đề nghị giám định tuổi của trụ đá. Hơn nữa, việc
chuyển nhượng đất của ông Thứ ông Quân không văn bản giấy tờ chứng
minh, bị đơn ông An cũng đã xác định đất này hành lang lộ giới, như vậy, đối
với đất hành lang lộ giới thì người sử dụng đất liền kề thể sử dụng do đó việc
ngăn cản của ông An ảnh hưởng đến quyền lợi của ông S. Nguyên đơn không
chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn người liên quan, đề nghị giữ y bản án
sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải
quyết vụ án của Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng tại phiên tòa đúng quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm chưa đưa
Ủy ban nhân dân thành phố C vào tham gia tố tụng là có vi phạm tố tụng; hơn nữa,
tại phiên tòa, các đương sự xác định gia đình N đã thống nhất tặng cho N
phần đất tranh chấp nhưng cấp thẩm buộc bà O trả lại đất không đúng đối
tượng, khi ông Be chuyển nhượng cho bà Thu thể hiện phần đất còn lại là phần đất
tranh chấp vẫn còn giáp với Quốc l63, tại biên bản xem xét thẩm định 18/9/2024
thể hiện trụ đá xác định ranh giữa các bên. Đnghị Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 3 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, chấp nhận kháng cáo của Nguyễn
Kiều O, ông Văn A , Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Minh N; hủy bản án
thẩm, chuyển hồ vụ án cho Tòa án thành phố C giải quyết lại theo thủ tục
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ông S khởi kiện yêu cầu O, ông N, N tháo dỡ trụ đá, hàng rào để
trả lại hiện trạng ban đầu cho phần đất ngang 08m dài 40m của ông S. Yêu cầu ông
An chặt cây để trả lại hiện trạng thông thoáng ban đầu cho phần đất giáp Quốc lộ
63; ông An, bà N, bà O, ông N không đồng ý. Án thẩm chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn nên bị đơn và người liên quan kháng cáo.
[2] Phần đất các đương sự đang tranh chấp tọa lạc ấp 4, xã A, thành phố C,
tỉnh Mau, diện tích tranh chấp sau khi đo đạc thực tế là 309,4m
2
và việc ông An
8
trồng cây làm cản trở quá trình sdụng đất; đối với phần đất 357,6m
2
trước mặt
phần đất của ông S không tranh chấp.
[3] Xét kháng cáo của ông Võ Văn A, thấy rằng:
Án thẩm buộc ông Văn A to dỡ kiến tc và cht cây trả lại hn
trạng thông thoáng, đt trống đối với phần đất có diện ch 357,6m
2
. Tại phiên
toà các đương sự thừa nhận đây là phần đất lộ giới thuộc Quốc lộ 63 dùng vào việc
giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác do Nhà
nước quản lý.
Ông An cho rằng phần đất trên của cha ông An ông Quân nhận chuyển
nhượng từ ông Nguyễn Văn Thứ nhưng ông An không tài liệu chứng cứ
chứng minh việc chuyển nhượng phần đất nên việc ông An xác định phần đất
trên của ông An là không căn cứ. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
ông Nguyễn Văn Tđược cấp thể hiện vị trí đất có tiếp giáp với Quốc lộ 63. Thực tế
phần đất lộ giới thuộc quốc lộ 63 dùng vào việc giao thông hoặc công trình hạ tầng
kỹ thuật, công cộng khác. Điều này cho thấy, phần đất trước khi sử dụng làm hành
lang lộ giới thì phần đất trên thuộc quyền quản của ông Tổng. Hiện nay sử dụng
vào làm cơ sở hạ tầng, hành lang lộ giới nên do Nhà nước quản lý.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 157 của Luật đất đai hiện hành quy định
“người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận đất đó nằm trong hành lang
lộ giới thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích không gây cản trở cho
việc bảo vệ an toàn công trình”. Qua xem xét thẩm định tại chổ cho thấy, phần đất
tranh chấp trên tiếp giáp trực tiếp với lộ giao thông Quốc l63 phần nhà đất
của ông S không tranh chấp nằm liền kề. Trên phần đất có một số loại cây trồng
như Táo, cây Sanh, cây Mai …..còn lại là cây tạp. Theo ông An xác định các cây
trên do ông An trồng, ông S xác định các cây trên cây tạp. Xét thấy việc để các
cây trồng và cây tạp tồn tại như thực tế sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất
liền kcủa ông S. Do đó, án thẩm buộc ông Văn A chặt toàn bộ cây trồng
trên đất để trả lại hiện trạng đất trống, thông thoáng trên phần diện tích 357,6m
2
cho ông S sử dụng là phù hợp.
[4] Xét kháng cáo của bà N, bà O, ông N, thấy rằng:
[4.1] Tại phiên tòa các đương sự thống nhất phần đất tranh chấp của ông S
nguồn gốc từ ông Nguyễn Văn T. Phần đất của Nguyễn Kiều O nguồn
gốc từ ông Nguyễn Hữu T (nguồn gốc của ông Nguyễn Thành B).
Xét nguồn gốc phần đất của ông Nguyễn Thành B, ông Be tổng diện tích
5.255,0m
2
, do Ủy ban nhân dân thị Mau cấp giấy chứng nhận ngày
24/02/1998. Ngày 16/10/2000 ông Be chuyển nhượng cho Nguyễn Hồng Thúy,
diện tích 918,0m
2
, ngày 26/11/2000 ông Be chuyển nhượng cho Trần Thị Thu,
9
diện tích 2.245,0m
2
,
năm 2002 chuyển nhượng cho Trương Kim Hương, diện tích
948,3m
2
. Diện tích ông Be còn lại trên giấy chứng nhận 1.143.70m
2
.
Sau khi ông Be chết, ông Tài được thừa kế toàn bộ phn đất n lại của
ông Be và ngày 01/9/2020, ông Tài được cấp 02 giy chng nhận quyền sdụng
đất là số CX 928182, diện tích 161,4m
2
số CX 928183, diện tích 1.252,3m
2
,
tng diện tích đất ông Tài được cấp giấy chng nhận là 1.413,7m
2
(tăng 270m
2
).
Sau đó, ông Tài tặng cho toàn bộ phần đất trên cho O O được điều chỉnh
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Tài O thì ngày 26/8/2020 tại T trình ca Chi nhánh văn phòng
đăng đất đai xác định diện tích đo đạc thực tế 1.413,7m
2
th hin t cận
thửa đất và Theo biên bản tả ranh giới, mốc giới thửa đất ngày 10/7/2020, thể
hiện phía Đông giáp ông Nguyễn Thanh S, “Khi cấp giấy cho ông Nguyễn Hữu T
không tiếp giáp với chỉ giới xây dựng. do sai cấp giấy theo bản đồ 299 không
chính xác, nay đo đạc thực tế ranh giới các hộ giáp ranh ổn định không thay đổi có
kèm theo biên bản xác minh bản tranh giới, mốc giới mãnh trích đo ngày
19/8/2020” .
Qua việc cp giy chng nhn quyền sử dụng đất cho ông Tài và bà O đều
th hiện phần đất n lại của O không giáp quc l 63 là căn c.
[4.2] Nguồn gốc đất đối với ông Nguyễn Văn T, theo đơn đăng quyền sử
dụng đất từ năm năm 1998 đến năm 2009, thay đổi về diện tích nhưng quá trình
quản sdụng ranh đất không thay đổi. Như năm 1998, diện tích 1.150m
2
, tại
quyết định số 1795/QĐ-UB ngày 19/11/1998 của Uỷ ban nhân dân thị Mau
về việc giao đất cho hộ ông Nguyễn Văn T, diện tích 780m
2
, trong đó đất thổ
300m
2
, đất LNK 480m
2
thuộc thửa đất số 390, tờ bản đồ số 07, ttrình diện tích
đo đạc thực tế 780m
2
, do khai 1.150m
2
, cấp ít hơn do giảm trừ lộ giới tim
lộ 26m; theo hình thể trích lục bản đồ địa chính hướng Đông giáp quốc lộ 63,
hướng Nam giáp thửa 391 (ông Be), giấy chứng nhận cấp cho ông Tổng đã trừ
lộ giới thuộc quốc lộ 63 nên diện tích được cấp ít hơn so với diện tích chủ hộ
khai đăng cấp giấy chứng nhận tại thời điểm đó, hướng Đông bị lộ giới cắt
ngang, thửa tiếp giáp quốc lộ 63, không tiếp giáp thửa nào khác.
Tại công văn số 461/UBND-TNMT ngày 31/01/2024 thể hiện qua soát,
đối chiếu mục kê, tờ bản đồ số 06 được thành lập năm 1995, xã A, thành phố C, hệ
thống bản đồ, sổ mục được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Nguyễn Văn Tđã bị thất lạc. Trường hợp ông Tổng tiếp tục đăng
khai cấp giấy chứng nhận thì diện tích tính theo khai hay đo đạc thực tế căn cứ
quy định xác định theo số liệu đo thực tế. Như vậy cho thấy, phần đất ông Tổng
đứng tên giấy chứng nhận về diện tích thay đổi nhưng tứ cận phần đất không
thay đổi nên việc đương sự trình bày khi đăng khai trừ mốc lộ giới phù
hợp.
10
[4.3] Đối với trụ đá nằm dưới mặt đất, bị đơn cho rằng đây trụ đá ranh
giới giữa đất ông Be đất ông Tổng, tuy nhiên, nguyên đơn không thừa nhận
từ trước đến nay không thấy trụ đá trên tồn tại từ khi tranh chấp đến nay bị đơn
cũng không đặt ra có trụ đá nên yêu cầu giám định tuổi của trụ đá. Tại phiên tòa, bị
đơn xác định không biết trụ đá cắm năm nào, ai là người cắm trụ đá và khi cắm trụ
đá mặt những ai, bị đơn chỉ biết nghe ông Be nói lại trụ đá trên.
Ngoài lời trình bày thì bị đơn không chứng cứ nào khác xác định trụ đá trên
ranh đất của hai bên, do đó, không cần thiết phải giám định tuổi của trụ đá theo yêu
cầu của nguyên đơn.
[5] Đại diện Viện kiểm sát đề nghị hủy án thẩm do vi phạm tố tụng,
không đưa Uỷ ban nhân dân thành phố C vào tham gia tố tụng. Xét thấy việc đưa
Ủy ban nhân dân thành phố C vào tham gia tố tụng cũng không làm thay đổi nội
dung vụ án nên không cần thiết phải hủy án theo đề nghị của Viện kiểm sát.
[6] Từ những phân tích nêu trên, án thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có căn cứ. Các đương sự kháng cáo nhưng không cung cấp thêm
chứng cứ mới, do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của các
đương sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[7] Án phí phúc thẩm: Các đương sự phải chịu, có nộp tạm ứng được chuyển
thu.
[8] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật T tụng dân sự và Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường v Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Kiều O, ông Văn A,
Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Minh N.
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 122/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5
năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh S.
1. Buộc Nguyễn Kiều O, ông Nguyễn Minh NNguyễn Thị N trả li phần
đất diện ch bằng 267,34m
2
, thuộc thửa số 86, tờ bản đồ số 32 (bản đồ chỉnh
năm 2008), tọa lạc ấp 4, xã A, thành ph C, tỉnh Mau cho ông Nguyễn Thanh
S.
Phần đất có tứ cận giáp ranh như sau:
11
Hướng Đông giáp Quốc Lộ 63.
Hướng Tây giáp đất Nguyễn Kiều O.
Hướng Nam giáp đất ông Trần Thanh Tùng.
Hướng Bắc giáp đất Nguyễn Thanh S.
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Thanh S chừa lối đi chung vào khu
mộ và lối đi vào nhà ông N, N trong phần trong diện tích được chấp nhận bằng
309,4m
2
cụ thể: chiều ngang 02 mét, chiều dài mốc m7 đến mốc m8 bằng 21,03m,
tổng diện tích làm lối đi chung bằng 42,06m
2
(là phần vẽ đường trãi đá mi, phần
này ông S không được đăng ký quyền sử dụng đất).
(Kèm theo bản vẽ ngày 21/8/2023 của Chi nhánh công ty TNHH TVXD - Đo
đạc bản đồ Tấn Cường tại Cà Mau).
Buộc Nguyễn Kiu O, ông Nguyễn Minh N Nguyễn ThN di dời tháo
dở các trđá trên phần đất tranh chấp.
Ông Nguyễn Thanh S quyền liên hệ với quan thẩm quyền để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Đình chỉ yêu cầu của ông Nguyễn Thanh S về việc yêu cầu bà Nguyễn Kiều
O, ông Nguyễn Minh N, bà Nguyễn Thị N bồi thường số tiền 20.000.000 đồng.
3. Buộc ông Văn A chặt y trên đất diện tích 357.6 m
2
để trả lại hiện
trạng đất trống cho ông Nguyễn Thanh S.
4. Chi phí tố tụng 17.370.760 đồng, ông Nguyễn Thanh S đã nộp tạm ng,
đối chiếu thanh toán xong; buộc Nguyễn Kiều O nghĩa vhoàn trả chi phí
tố tụng cho ông Nguyễn Thanh S số tiền 17.370.760 đng.
Kể từ ngày đương sự đơn yêu cầu thi hành án, nếu đương sự nghĩa vụ
không tự nguyện thi hành xong thì còn phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân snăm 2015 tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành.
5. Án phí:
5.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyễn Kiều O phải chịu 18.714.000 đồng (chưa nộp).
- Án phí dân sự thẩm ông Nguyễn Thanh S không phải nộp. Vào ngày
15/6/2023 đã dự nộp số tiền 1.284.000 đồng, tại lai thu số 0003598 được hoàn lại
toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
5.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Kiều O, ông Võ Văn A mỗi người phải chịu 300.000 đồng. Ngày
11/6/2024, ông An đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng theo lai thu số 0008809;
Ngày 12/6/2024, bà O đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng theo lai thu số
12
0008818, tại Chi cục thi hành án dân sthành phố C, tỉnh Mau, được chuyển
thu nộp Ngân sách nhà nước.
Bà Nguyễn Thị N ông Nguyễn Minh N phải chịu 300.000 đồng. Ngày
12/6/2024, bà N ông N đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng theo các lai thu số
0008819 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố C, tỉnh Cà Mau, được chuyển
thu nộp Ngân sách nhà nước.
6. Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố C;
- Chi cục THADS thành phố C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Cẩm Đào
Tải về
Bản án số 413/2024/DS-PT Bản án số 413/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 413/2024/DS-PT Bản án số 413/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất