Bản án số 411/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 411/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 411/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 411/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Q xin ly hôn chị Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
__________
Bản án số: 411/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09/12/2024
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đỗ Thị Thanh
Vũ Thị Dung
- Thư phiên tòa: Thị Huyền - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 443/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024, về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 530/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1982;
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Hải Dương; Nơi
cư trú hiện nay: Hàn Quốc.
Người được anh Q ủy quyền về việc giao nhận văn bản: Anh Nguyễn Văn
Đ, sinh năm 1999; địa chỉ: Số B, ngõ D D, phường M, quận C, thành phố
Nội.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Đ1, sinh năm 1980;
Địa chỉ: Thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Hải Dương.
Anh Q, chị Đ1 đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai các tài liệu trong hsơ vụ án,
nguyên đơn anh Nguyễn Văn Q trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Đ1 kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện Đ,
tỉnh Lạng Sơn ngày 22/11/2002. Năm 2006, anh đi xuất khẩu lao động tại Hàn
Quốc, tình cảm vợ chồng vẫn bình thường, đến năm 2010 thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa
2
hợp, năm 2011 anh tiếp tục đi lao động tại Hàn Quốc, vchồng sống xa nhau
nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Anh chị đã tìm nhiều biện pháp hàn
gắn và được hai bên gia đình động viên khuyên bảo nhưng không có kết quả. Vợ
chồng sống ly thân hơn 10 năm nay, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly n chị
Nguyễn Thị Đ1.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung là Nguyễn Thư T, sinh ngày
26/11/2003, hiện con đã trưởng thành công việc ổn định nên anh không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh chị tự thống nhất thỏa thuận nên anh không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Hiện anh đang lao động tại Hàn Quốc, anh ủy quyền cho anh Nguyễn Văn
Đ thay anh giao, nhận các văn bản, tài liệu tại Tòa án, đồng thời đề nghị Tòa án
giải quyết vắng mặt.
Tại biên bản ghi lời khai, chị Nguyễn Thị Đ1 trình bày: Điều kiện, hoàn
cảnh, thời gian kết hôn giữa chị anh Q đúng như anh Q đã trình bày. Sau khi
kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc tại Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2006 anh Q đi lao động tại Hàn Quốc, năm 2009 mẹ con chị chuyển về
chung sống cùng gia đình nhà chồng tại thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Hải Dương.
Thời gian đầu anh Q vẫn liên lạc về nhà cho mẹ con chị, từ năm 2011 - 2012 anh
ít liên lạc về hơn chị phát hiện anh người phụ nữ khác bên ngoài nên
không quan tâm đến gia đình vợ con. Chị gia đình nhiều lần lựa lời khuyên
bảo nhưng anh không thay đổi, chị khuyên anh vnước để vợ chồng đoàn tụ
nuôi con nhưng anh không về. Nay chị xác định vợ chồng sống ly thân thời gian
18 năm, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt không còn, anh Q xin ly hôn, chị nhất
trí.
Về con chung: Chị xác định vchồng có 01 con chung như anh Q trình
bày đúng. Do con đã đủ 18 tuổi, khỏe mạnh nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung: Anh chị tự thống nhất, thỏa thuận nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai người làm chứng, ông Nguyễn Văn S, Thị
T1 trình bày: Ông bà là bố mẹ đẻ của anh Q, là bố chồng của chị Đ1. Sau khi kết
hôn, anh chị chung sống với nhau tại Đ, Lạng Sơn đến năm 2006 anh Q đi lao
động tại Hàn Quốc, năm 2009 mẹ con chị Đ1 chuyển về nhà ông sinh sống,
được một thời gian chị Đ1 nghi ngờ anh Q người phụ nkhác bên ngoài
nên chị cũng đi lao động tại Đài Loan rồi lại về gia đình sinh sống. Hiện anh
Q vẫn chưa về nước, vợ chồng chủ yếu sống xa cách mỗi người một nơi, nay
3
anh Q đơn xin ly hôn, ông không mong muốn anh chị ly hôn, việc ly hôn
là do anh chị tự quyết định.
Người làm chứng anh Nguyễn Văn N trình bày: Anh là em trai anh Q, anh
Q đi lao động tại Hàn Quốc từ năm 2006 cho đến nay, anh về phép một vài
lần, chủ yếu vợ chồng sống xa cách mỗi người một nơi, chị Đ1 nghi ngờ tình
cảm của anh Q nên vợ chồng lời qua tiếng lại. Nay anh Q chưa ý định về
nước và xác định do sống ly thân thời gian quá dài nên tình cảm vợ chồng không
còn, anh Q đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn
Thị Đ1. Việc anh chị đơn ly hôn, gia đình ng nhiều lần khuyên bảo nhưng
do không còn tình cảm nên anh Q cương quyết xin ly hôn.
Người được anh Q ủy quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng tại Tòa án
- anh Nguyễn Văn Đ trình bày: Anh nhất trí nhận ủy quyền của anh Q, sau khi
nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án, anh đã thông báo cho anh Q biết, anh
Q vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày đề nghị được giải quyết vắng
mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu
quan điểm: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử các đương sự đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án: Về quan hệ hôn
nhân, xử cho anh Nguyễn Văn Q ly hôn chị Nguyễn Thị Đ1; về con chung, tài
sản chung: anh chị không yêu cầu nên không xem xét giải quyết; về án phí: Anh
Q phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Hải Dương, Hội đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Q nơi trú trước khi
xuất cảnh tại thôn H, C, huyện C, tỉnh Hải Dương, hiện anh đang sinh sống,
làm việc tại Hàn Quốc; bị đơn chị Nguyễn Thị Đ1 địa chỉ trú tại thôn H,
C, huyện C, tỉnh Hải Dương. Do vậy, ván thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Mặc anh Q không mặt Việt Nam
nhưng anh đã gi đơn xin ly hôn, bản tự khai ủy quyền cho anh Nguyễn Văn
Đ nộp đơn đến Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Các tài liệu này chưa được hợp
pháp hóa lãnh sự hoặc xác nhận của quan Nhà nước thẩm quyền. Tòa án
đã trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết của anh Q đối với các tài liệu này. Kết
quả giám định cho thấy, chký, chữ viết mang tên Nguyễn Văn Q” trong các
4
tài liệu trên so với chữ ký, chữ viết mang tên Nguyễn Văn Q” trong Hộ chiếu
của anh Q do cùng một người viết ra. Do vậy, đủ sở khẳng định
nội dung trong các văn bản anh Q gửi về đúng ý chí, nguyện vọng của
anh. Anh Q chị Đ1 đều đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ
vào khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Q chị Nguyễn Thị Đ1 kết
hôn trên sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện
Đ, tỉnh Lạng Sơn ngày 22/11/2002 là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời trình bày
của anh Q, chị Đ1, đủ sở xác định trong cuộc sống, anh Q chị Đ1
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng sống xa cách trong
khoảng thời gian 18 năm, vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau, chị Đ1 nghi ngờ
anh người phụ nữ khác, từ đó tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, chị nhiều lần
động viên anh về nước đoàn tụ cùng nuôi con nhưng anh không về, anh chị
không còn liên quan tâm đến nhau nữa, anh Q xin ly hôn, chị Đ1 nhất trí ly
hôn. HĐXX thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Q chị Đ1 đã trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy, căn
cứ quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của anh Q, xử cho anh Q được ly hôn chị Đ1.
[2.2] Về quan hệ con chung: Con chung của anh Q, chị Đ1 Nguyễn Thư
T, sinh ngày 26/11/2003 đã trưởng thành, anh chị không đề nghị nên HĐXX
không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Q, chị Đ1 tự thống nhất thỏa thuận,
không yêu cầu nên HĐXX không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Anh Q nguyên đơn nên phải chịu án pdân sự thẩm
theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1,
khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án:
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn
Văn Q, xử cho anh Nguyễn Văn Q ly hôn chị Nguyễn Thị Đ1.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Q phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn thẩm, được đối trừ 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí, theo biên lai thu số 0005118 ngày 01 tháng 10 năm 2024 của
Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương (do chị ThLan H nộp thay), anh Q
đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn Q được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 30 ngày; chị Nguyễn Thị Đ1 được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND Đình Lập, huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 411/2024/HNGĐ-ST Bản án số 411/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 411/2024/HNGĐ-ST Bản án số 411/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất