Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phước Long (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 41/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BL
Bản án số: 41/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/3/2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PL TỈNH BL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Trần Ngọc Như
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Tuyết Kha
2. Ông Mai Quốc Bảo
- Thư phiên tòa: Đặng Thị T Tòa án nhân dân huyện PL,
tỉnh BL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PL, tỉnh BL tham gia phiên tòa:
Ông Võ Minh Trí Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện PL xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2025/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2025
về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
35/2025/XXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Nh, sinh năm 1981. Địa chỉ: ấp MT, VPĐ,
huyện PL, tỉnh BL. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Chí T, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp MT, VPĐ, huyện
PL, tỉnh BL. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai trong hồ vụ án nguyên đơn chTrần Thị
Nh trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh T tự nguyện sống chung từ năm 1998, tổ chức
đám cưới, đăng kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân
VPĐ, huyện PL, tỉnh BL được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/8/2009.
Vợ chồng chị đã không sống chung từ tháng 8 năm 2024 đến nay do vợ chồng
sống chung không hợp nhau, thường xuyên mâu thuẫn và không còn tình cảm. Nay
chị Nh yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị và anh T 01 người con chung tên Võ Thái B, sinh ngày
21/11/2003 đã trưởng thành khả năng lao động nuôi sống bản thân, nên chị
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Chị và anh T không tài sản chung nợ
chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
* Bị đơn anh Võ Chí T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng
mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PL phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán Hội
đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành quy định tại
khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014, căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nh, cho chị Nh được ly hôn
với anh T.
+ Về con chung: Do đương skhông yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải
quyết.
+ Về tài sản chung nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên không đặt
ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền thủ tục tố tụng: Chị Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn với
anh T, anh T đang trú trên địa bàn huyện PL nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28,
Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện PLthụ giải
quyết đúng thẩm quyền. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt, chị Nh đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét
xử giải quyết vắng mặt chị Nh và anh T phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị Nh anh T tự nguyện sống chung từ năm 1998
đăng kết hôn đúng theo quy định. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Nh
anh T hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên chị Nh anh T đã không sống chung từ
tháng 8 năm 2024 đến nay. Xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân
gia đình thì vợ chồng nghĩa vsống chung với nhau, nhưng chị Nh và anh T
không sống chung với nhau hai bên không hành động gì để hàn gắn hôn
nhân. Mặc khác, Tòa án đã triệu tập anh T nhiều lần nhưng anh T vẫn không đến,
như vậy anh T đã bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân này. Từ đó cho thấy, hôn nhân của
chị Nh anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nh,
cho chị Nh ly hôn với anh T.
[4] Về con chung: Chị Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3
[5] Vtài sản chung nchung: Chị Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là căn
cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị Nh phải chịu án pdân sự thẩm không giá ngạch
300.000 đồng. Anh T không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 19, 56, của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Trần ThNh ly hôn anh Võ Chí T.
2. Về con chung: Chị Trần Thị Nh không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung nợ chung: Chị Trần Thị Nh không yêu cầu Tòa án giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị Nh phải chịu án phí dân sự thẩm trong vụ án ly
hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị Nh đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000318 ngày
10/01/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện PL nên được chuyển sang thu án
phí.
Anh Võ Chí T không phải chịu án phí.
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện PL;
- Chi cục THADS huyện PL;
- TAND tỉnh BL;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Ngọc Như
Tải về
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất