Bản án số 408/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 408/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 408/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 408/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 408/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 408/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Kim Thị Ngọc Cảnh đối với bị đơn ông Kim Niên |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 408/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28/4/2025
V/v Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn.
2. Ông Vũ Huy Hoàng.
Thư ký phiên tòa: Ông Đào Văn Long - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa:
Không thuộc trường hợp phải tham gia.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2025/TLST-HNGĐ
ngày 10 tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 184/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 192/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Kim Thị Ngọc C, sinh năm 1989; Địa chỉ: Nhà
không số (số cũ F9/37D), ấp 52, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Ch, Thành
phố H.
- Bị đơn: Ông Kim Niên, sinh năm 1981; Địa chỉ: Nhà không số (số cũ
F9/37D), ấp 52, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Ch, Thành phố H.
(Bà Kim Thị Ngọc C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông Kim Niên
vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2025 và lời khai trong quá trình tham
gia tố tụng, nguyên đơn bà Kim Thị Ngọc C trình bày:
Bà Cảnh và ông Kim Niên tự do tìm hiểu, chung sống với nhau từ
năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lai Hòa, huyện
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38/BTP quyển
số 01 ngày 05/3/2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau rất
2
hòa thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên, đến năm 2022 thì vợ chồng xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không cùng quan
điểm sống, bạo lực gia đình, hiện vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau, cả hai không tìm được tiếng nói chung. Bà Cảnh, ông
Niên đã ly thân từ năm 2024 đến nay. Nay bà Cảnh nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, bà Cảnh đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly
hôn với ông Kim Niên.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Kim Thị Ngọc C xin được ly hôn với ông Kim
Niên.
- Về con chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận có 02 (hai) con chung tên
Kim Thị Ngọc Trần, sinh ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày
17/7/2012. Khi ly hôn, Bà Kim Thị Ngọc C yêu cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng trẻ Kim Thị Ngọc Trần, sinh ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc,
sinh ngày 17/7/2012. Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung thì bà Cảnh
xác định bà và ông Niên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung và các vấn đề khác: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không
có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bà Kim Thị Ngọc C và ông Kim Niên chung sống với nhau có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lai Hòa, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38/BTP quyển số 01 ngày 05/3/2007. Do
cuộc sống chung không hạnh phúc nên bà Kim Thị Ngọc C yêu cầu ly hôn
với ông Kim Niên. Đây là tranh chấp về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án; Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh nên căn cứ quy định khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh có thẩm quyền giải quyết.
Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh đã thực hiện các thủ tục tống đạt
thông báo, giấy triệu tập đương sự, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
định hoãn phiên tòa cho nguyên đơn bà Kim Thị Ngọc C và bị đơn ông Kim
Niên. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Kim Niên vẫn vắng mặt không có lý
do, nguyên đơn bà Kim Thị Ngọc C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó,
Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Kim Thị Ngọc C và bị
đơn ông Kim Niên là phù hợp với Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ Luật
tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:
3
[2.1] Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38/BTP quyển số 01 ngày
05/3/2007 của Ủy ban nhân dân xã Lai Hòa, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng thể hiện hôn nhân giữa bà Kim Thị Ngọc C và ông Kim Niên là hợp
pháp.
[2.2] Hội đồng xét xử nhận thấy, quá trình tố tụng, bị đơn ông Kim
Niên vắng mặt, không thể hiện có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của bà
Kim Thị Ngọc C, điều này cho thấy ông Kim Niên không có thiện trí hàn
gắn, không có bất kỳ động thái nào để níu kéo, cứu vãn cuộc hôn nhân này.
Xét thấy trình trạng hôn nhân giữa bà Cảnh và ông Niên là trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó yêu
cầu ly hôn của bà Kim Thị Ngọc C đối với ông Kim Niên là có cơ sở, Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Về con chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác định quá trình chung sống
với ông Kim Niên có 02 (hai) con chung tên là: Kim Thị Ngọc Trần, sinh
ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày 17/7/2012. Khi ly hôn, bà
Kim Thị Ngọc C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Kim Thị Ngọc
Trần, sinh ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày 17/7/2012. Về
cấp dưỡng nuôi con chung thì bà Cảnh xác định bà và ông Niên tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình tố tụng vụ án, Tòa án cũng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố
tụng thông báo cho ông Kim Niên biết về yêu cầu của bà Cảnh muốn được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung. Tuy nhiên, ông Niên không có
bất kỳ động thái nào phản đối. Để tránh làm xáo trộn cuộc sống của trẻ Kim
Thị Ngọc Trần, sinh ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày
17/7/2012, thiết nghĩ nên giao trẻ Kim Thị Ngọc Trần, sinh ngày 07/11/2007
và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày 17/7/2012 cho bà Kim Thị Ngọc C trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.Về cấp dưỡng nuôi con chung: bà Cảnh xác
định bà Cảnh, ông Niên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét, sau này có yêu cầu Tòa án sẽ giải quyết
sau.
[2.4] Về tài sản chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
[2.5] Về nợ chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
[3] Về án phí: Bà Kim Thị Ngọc C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án;
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228 và Điều 238 và Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Kim Thị
Ngọc C đối với ông Kim Niên. Bà Kim Thị Ngọc C được ly hôn đối với ông
Kim Niên.
Giấy chứng nhận kết hôn số 38/BTP, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân
xã Lai Hòa, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 05/3/2007 không còn
giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Có 02 (hai) con chung tên: Kim Thị Ngọc Trần, sinh
ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày 17/7/2012. Giao trẻ Kim
Thị Ngọc Trần, sinh ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày
17/7/2012 cho bà Kim Thị Ngọc C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận bà và ông
Kim Niên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án
không đặt ra để giải quyết.
Ông Kim Niên có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có
quyền ngăn cản. Vì lợi ích con cái khi cần thiết có thể xin thay đổi việc nuôi
con hoặc góp phần phí tổn nuôi con sau này.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc nuôi con để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con.
3. Về tài sản chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
4. Về nợ chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
5. Về án phí: Bà Kim Thị Ngọc C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) mà bà Kim Thị Ngọc C đã nộp theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số: 0051769 ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
5
dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Kim Thị Ngọc C đã
nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP.HCM; VKSND TP.HCM;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- UBND xã Lai Hòa, huyện Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Văn Cơ
6
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________________
____________________
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút ngày 28 tháng 4 năm 2025.
Tại Phòng nghị án Toà án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hội đồng xét xử với thành phần gồm có:
- Thẩm phán, Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
- Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn.
2. Ông Vũ Huy Hoàng.
Đã nghị án về vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo hồ sơ thụ lý số
53/2025/TLST-HNGĐ ngày 10/02/2025, nguyên đơn Bà Kim Thị Ngọc C, bị
đơn ông Kim Niên.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228 và Điều 238 và Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Kim Thị
Ngọc C đối với ông Kim Niên. Bà Kim Thị Ngọc C được ly hôn đối với ông
Kim Niên.
Giấy chứng nhận kết hôn số 38/BTP, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân
xã Lai Hòa, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 05/3/2007 không còn
giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Có 02 (hai) con chung tên: Kim Thị Ngọc Trần, sinh
ngày 07/11/2007 và Kim Tuấn Ngọc, sinh ngày 17/7/2012, sinh ngày
24/01/2017. Giao trẻ Kim Thị Ngọc Trần, sinh ngày 07/11/2007 và Kim
Tuấn Ngọc, sinh ngày 17/7/2012, sinh ngày 24/01/2017 cho bà Kim Thị
Ngọc C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
7
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận bà và ông
Kim Niên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án
không đặt ra để giải quyết.
Ông Kim Niên có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có
quyền ngăn cản. Vì lợi ích con cái khi cần thiết có thể xin thay đổi việc nuôi
con hoặc góp phần phí tổn nuôi con sau này.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc nuôi con để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục con.
3. Về tài sản chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
4. Về nợ chung: Bà Kim Thị Ngọc C xác nhận không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.
5. Về án phí: Bà Kim Thị Ngọc C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) mà bà Kim Thị Ngọc C đã nộp theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số: 0051769 ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Kim Thị Ngọc C đã
nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP.HCM; VKSND TP.HCM;
- VKSND huyện Bình Chánh;
- Chi cục THADS huyện Bình Chánh;
- UBND xã Lai Hòa, huyện Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Văn Cơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm