Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 40/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trang - Luyên |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁ THƯỚC
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 40/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15 tháng 4 năm 2025 về việc
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân: - Bà Lê Thị Thảo
- Ông Hà Nam Thành
- Thư ký phiên tòa: Bà Cao Thị Nhung – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa: Ông Hà Văn Quyển - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 162/2024/TLST-HNGĐ
ngày 12 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 3 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị T; Sinh năm: 1999 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Phú Lâm, xã Minh Châu, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
2. Bị đơn: Anh Hà Văn L; Sinh năm: 1994 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Chuông Cải, xã Văn Nho, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 12 năm 2024 và các bản tự khai trong
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Trần Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân:
Chị T và anh Hà Văn L chung sống với nhau tự nguyện, có tổ chức lễ cưới
theo phong tục địa phương và đã thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại
2
UBND xã Diễn Minh (nay là Minh Châu), huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An vào
ngày 17/12/2019. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến
năm 2024 vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là từ khi hai
vợ chồng đi lao động tại tỉnh Bắc Ninh thì anh L thường xuyên bài bạc nợ nần,
nhiều lần bạo lực gia đình, mặc dù chị T đã cố chịu đựng cho gia đình êm ấm và
để cho anh L có cơ hội sửa sai nhưng anh L vẫn không thay đổi; Đến tháng 7/2024
chị T chuyển về ở với bố mẹ đẻ, vợ chồng sống ly thân từ đó cho tới nay. Xét thấy
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp
tục duy trì cuộc sống hôn nhân được nữa, nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết
được ly hôn với anh Hà Văn L.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống vợ chồng có
một con chung là cháu Hà Trần Khánh Linh, sinh ngày 11/12/2019, hiện tại cháu
Khánh Linh đang sống cùng chị T nên khi ly hôn chị T đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Khánh Linh; Chị T
không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và công nợ: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, đơn trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh
Hà Văn L trình bày:
- Về hôn nhân: Anh L đồng ý với phần nội dung trình bày và việc đăng ký
kết hôn của chị Trần Thị T là đúng thực tế. Trong quá trình vợ chồng chung sống
có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
không có tiếng nói chung dẫn đến bất hòa; Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng
7/2024 cho đến nay, không còn quan tâm tới nhau, nay chị T yêu cầu được ly hôn,
xét thấy tình cảm không còn nên anh L đồng ý thuận tình ly hôn.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình chung sống vợ chồng
có một con chung là cháu Hà Trần Khánh Linh, sinh ngày 11/12/2019, hiện tại
cháu Khánh Linh đang sống cùng chị T; Khi ly hôn anh L đồng ý để chị T được
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Khánh Linh; Anh L không phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và công nợ: Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thông báo, giấy
triệu tập và các văn bản, quyết định tố tụng cho anh Hà Văn L, anh L thừa nhận đã
nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh L vẫn không có mặt tại Tòa
án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải; Sau khi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử của Tòa án anh L mới
gửi văn bản ý kiến về việc giải quyết vụ án và đơn xin xét xử vắng mặt cho Tòa
án.
3
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn Trần Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu
cầu như đơn khởi kiện và các bản tự khai.
Bị đơn anh Hà Văn L vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Bá Thước tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và
Nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật; Nguyên đơn có đơn xin xét
xử vắng mặt; Bị đơn có đơn trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án, có đơn xin
xét xử vắng mặt nhưng quá trình giải quyết vụ án bị đơn không đến Tòa án để làm
việc theo giấy triệu tập và thông báo của Tòa án là không thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về yêu cầu của người khởi kiện, đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc
nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết tranh chấp về ly hôn, nuôi con với anh Hà Văn L. Đây là tranh chấp
về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Hà Văn L có nơi cư trú tại
thôn Chuông Cải, xã Văn Nho, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Nguyên đơn chị Trần Thị T, bị đơn anh Hà Văn L đều có đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, xét xử vắng mặt đối với chị T, anh L.
[2] Về nội dung:
- Về hôn nhân:
Nguyên đơn chị Trần Thị T và bị đơn anh Hà Văn L chung sống với nhau tự
nguyện có đăng ký kết hôn vào ngày 17/12/2019 tại UBND xã Diễn Minh (nay là
4
Minh Châu), huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, đây là hôn nhân hợp pháp; Quá
trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L
hay chơi bời dẫn đến nợ nần, không quan tâm tới gia đình và vợ con, hay bạo lực
gia đình, chị T và anh L đã sống ly thân từ tháng 7 năm 2024 cho đến nay, người
nào biết người nấy, không còn quan tâm tới nhau, hiện tại vợ chồng không còn
tình cảm, hôn nhân không hạnh phúc nên chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh L.
Bị đơn anh Hà Văn L quá trình giải quyết vụ án đã có văn bản ý kiến trình
bày gửi cho Tòa án thể hiện, anh L hiện tại không còn tình cảm với chị T, cuộc
sống vợ chồng không hạnh phúc nên anh L đồng ý ly hôn chị T. Tòa án đã triệu
tập hợp lệ anh L để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng anh L không có mặt tại Tòa án để tham gia phiên họp,
chứng tỏ anh L cũng không tha thiết hòa giải để đoàn tụ gia đình.
Quá trình thu thập chứng cứ tại địa phương phản ánh: Anh L và chị T trong
thời gian sinh sống tại địa phương có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính
tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, không thông cảm cho
nhau, mặc dù đã được gia đình động viên đoàn tụ nhưng không có kết quả.
Xét thấy mâu thuẫn giữa chị T và anh L đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ
chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP,
ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị T, cho chị T được ly hôn với anh L là có căn cứ.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con:
Chị T và anh L có một con chung là cháu Hà Trần Khánh Linh, sinh ngày
11/12/2019; Khi ly hôn chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Khánh Linh; Chị T không đề nghị anh L phải cấp
dưỡng nuôi con chung. Anh L có văn bản thể hiện ý kiến: Hiện tại cháu Khánh
Linh đang ở cùng với chị T nên khi ly hôn anh L đồng ý giao cháu Khánh Linh
cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Anh L không cấp dưỡng
nuôi con chung.
Xét thấy chị T có đủ điều kiện nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục con đảm bảo
tốt về mọi mặt và hiện tại cháu Khánh Linh đang ở với chị T; Để không xáo trộn
việc sinh hoạt và học tập của cháu Khánh Linh nên khi ly hôn giao cháu Khánh
Linh cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp với yêu
cầu của chị T, anh L, phù hợp với Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình và
Điều 6, Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
5
- Về tài sản và công nợ chung: Nguyên đơn chị Trần Thị T và bị đơn anh
Hà Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
- Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016. Nguyên đơn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
- Về quyền kháng cáo: Chị T và anh L có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị T.
Chị Trần Thị T được ly hôn anh Hà Văn L.
2. Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Chị T, anh L có một con chung là Hà
Trần Khánh Linh, sinh ngày 11/12/2019. Khi ly hôn giao cháu Khánh Linh cho
chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Anh L không
phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền qua lại thăm nom con không ai được
ngăn cấm, cản trở.
3. Về tài sản và công nợ: Nguyên đơn chị Trần Thị T và bị đơn anh Hà Văn
L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị T đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0006044 ngày 12/12/2024. Số tiền này được trừ
vào số tiền án phí mà chị T phải nộp, theo đó chị T đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp
án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị T, anh Hà Văn L vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được giao bản
án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- VKSND huyện Bá Thước;
- Chi cục THADS huyện Bá Thước;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- UBND xã Minh Châu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ./.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Văn Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm