Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phước Long (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 40/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BL
Bản án số: 40/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/3/2025
V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PL TỈNH BL
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Trần Ngọc Như
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Võ Tuyết Kha
2. Ông Mai Quốc Bảo
- Thư phiên tòa: Đặng Thị T Tòa án nhân dân huyện PL,
tỉnh BL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PL, tỉnh BL tham gia phiên tòa:
Đoàn Vũ Loan Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện PLxét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2025/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2025
về việc “Tranh chấp ly hôn nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
34/2025/XXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Danh Thị C, sinh năm 1991. Địa chỉ: ấp PT, PL,
huyện PL, tỉnh BL. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn NG, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp PT, PL,
huyện PL, tỉnh BL. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai trong hồ vụ án nguyên đơn chị Danh Thị
C trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh NG tự nguyện sống chung từ năm 2012, đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân PL, huyện PL, tỉnh BL được cấp giấy chứng
nhận kết hôn ngày 16/9/2013. Vợ chồng chị đã không sống chung gần 10 năm nay
do sống chung không hợp nhau, thường xuyên mâu thuẫn không còn tình cảm.
Nay chị C yêu cầu được ly hôn với anh NG.
Về con chung: Chị và anh NG một người con chung là Danh Nguyễn Ngọc
T, sinh ngày 20/01/2013, hiện đang sống với chị C. Khi ly hôn chị C yêu cầu tiếp
tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh NG cấp dưỡng nuôi con.
2
Về tài sản chung và nợ chung: Ch C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn NG đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PL phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán Hội
đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành quy định tại
khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014, có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C, cho chị C được ly hôn với
anh NG.
+ Về con chung: Giao cháu Danh Nguyễn Ngọc T (nữ), sinh ngày 20/01/2013
cho chị C tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng. Anh NG
quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.
+ Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra
xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị C khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh
NG, anh NG đang t trên địa bàn huyện PL nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28,
Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện PLthụ giải
quyết đúng thẩm quyền. Anh NG đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai
nhưng vắng mặt, chị C có đơn đề NG Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử
giải quyết vắng mặt chị C anh NG phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị C anh NG tự nguyện sống chung từ năm 2012
đăng ký kết hôn đúng theo quy định nên quan hệ hôn nhân giữa chị Chị và anh NG
hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, chị C anh NG đã không sng chung khoảng
10 năm nay, xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình thì vợ
chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị C và anh NG không sống chung
với nhau trong một thời gian dài hai bên không hành động gì để hàn gắn
quan hệ hôn nhân. Mặc khác, Tòa án đã triệu tập anh NG nhiều lần nhưng anh NG
vẫn không đến, như vậy anh NG đã bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân này. Từ đó cho
thấy, hôn nhân của chị C và anh NG đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của chị C, cho chị C ly hôn với anh NG.
3
[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ và lời khai
của chị C thì ch C anh NG một người con chung Danh Nguyễn Ngọc T,
sinh ngày 20/01/2013, hiện đang sống với chị C. Anh NG đã được Tòa án thông
báo về việc yêu cầu nuôi con chung của chị C nhưng anh NG không ý kiến gì
đối với yêu cầu của chChị. Xét thấy, cháu T sống cùng với chị C từ khi ly thân
đến nay, hiện cháu T phát triển tốt. Đồng thời, tại biên bản lấy ý kiến cháu Danh
Nguyễn Ngọc T nguyện vọng sống cùng với chị C. Do đó, căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, đbảo đảm quyền lợi về mọi mặt
của cháu T, Hội đồng xét xử chấp nhận u cầu của chị C: Giao cháu Danh
Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 20/01/2013 cho chị C được tiếp tục trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Anh Nguyễn Văn NG quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung mà không ai được cản trở.
[5] Về cấp dưỡng: Chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Chị C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét giải quyết.
[7] Từ những nhận định trên, xét đề NG của đại diện Viện kiểm sát có căn
cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Chị C phải chịu án phí dân sự thẩm không giá ngạch
300.000 đồng. Anh NG không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014;
Căn cứ vào Điều 27 NG quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Danh Thị C ly hôn anh Nguyễn Văn NG.
2. Về con chung: Giao cháu Danh Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 20/01/2013 cho
chị Danh Thị C được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Anh
Nguyễn Văn NG quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản
trở.
3. Về cấp dưỡng: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung nợ chung: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4
5. Về án phí: Chị Danh Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly
hôn không giá ngạch 300.000 đồng. Chị C đã nộp tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003117 ngày
10/01/2025 tại C cục Thi hành án dân sự huyện PL nên được chuyển sang thu án
phí.
Anh Nguyễn Văn NG không phải chịu án phí.
6. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện PL;
- C cục THADS huyện PL;
- TAND tỉnh BL;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Ngọc Như
Tải về
Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST Bản án số 40/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất