Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuần Giáo (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chi G xin ly hôn với anh Tu và dề nghị giải quyết việc nuôi dưỡng con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUẦN GIÁO
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 40/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30-9-2024
"V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn "
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Đình Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Văn Tuân
Ông Trịnh Quyết Thắng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Thúy Hằng, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuần Giáo tham gia phiên tòa:
Bà Lường Phương Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 30/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số : 85/2024/TLST - HNGĐ ngày 29/5/2024
về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 33/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 22/7/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
26/2024/QĐST-HNGĐ ngày 08/8/2024 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 02
ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lầu Thị G sinh năm 2003.
Địa chỉ thường trú: Bản P, xã H, huyện M, tỉnh Điện Biên, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Vừ A T, sinh năm 2003
Địa chỉ thường trú: Bản H, xã P, huyện T, tỉnh Điện Biên, vắng mặt lần 3
không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 21/5/2024, bản tự khai, nguyên đơn chị Lầu Thị G
trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lầu Thị G và anh Vừ A T qua tự nguyện tìm
hiểu đã chung sống chung như vợ chồng từ năm 2019, được hai bên gia đình tổ chức
đám cưới theo phong tục tập quán địa phương. Đến 17/10/2023 mới tiến hành đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Điện Biên. Quá trình chung sống
hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do
anh T không tu chí làm ăn, chăm sóc gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi chửi
nhau. Do không thể chịu đựng được cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị G
đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống tại bản Pa Soan I, xã H, huyện M từ tháng 2 năm
2
2024. Trong thời gian sống ly thân, chị G, anh T không liên lạc, không quan tâm gì
đến nhau. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được, chị G đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Vừ A T.
2. Về con chung: Chị Lầu Thị G và anh Vừ A T có 03 con chung: Vừ A P,
sinh ngày 13/01/2020, Vừ Mai P1, sinh ngày 10/7/2021 và Vừ A V sinh ngày
26/3/2023. Hiện nay cháu P và V đang ở với anh T tại xã P, huyện T, còn cháu P1
đang ở với chị G. Khi ly hôn chị G có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục 02 con chung là Vừ Mai P1 sinh ngày 10/7/2021 và Vừ A V
sinh ngày 26/3/2023 đến tuổi thành niên và có khả năng lao động. Giao cháu Vừ A
P cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ tuổi thành niên
và có khả năng lao động. Chị G không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi
con chung.
3. Về quan hệ tài sản:
- Tài sản chung, tài sản riêng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: (N phải trả, nợ lấy về): Không có.
Sau khi thụ lý vụ án ngày 29/5/2024, Tòa án đã tiến hành xác minh nơi cư trú
của anh Vừ A T tại Công an xã P và tại địa phương anh T sinh sống. Qua xác minh
cho thấy: Anh Tú có đăng ký thường trú và sinh sống cùng gia đình bố mẹ đẻ tại
bản H, xã P, huyện T. Anh Tú đã đi làm ăn tại địa phương khác từ tháng 6 năm 2024
thỉnh thoảng có về gia đình nhưng không đăng ký tạm trú tạm vắng tại địa phương
khác nên không thể biết anh T làm ăn ở đâu nên Tòa án không thể tống đạt trực tiếp
các văn bản tố tụng cho anh T. Tòa án đã tiến hành tống đạt trực tiếp cho ông T1
bản Hát Láu, xã P, huyện T và niêm yết công khai các văn bản tố tụng như thông
báo thụ lý vụ án, thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ, thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải theo quy
định của pháp luật.
Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết các văn bản tố tụng anh T vẫn không
có mặt nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện. Ngày
04/7/2024, Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự song anh T vắng mặt không có lý do, Tòa
án đã lập biên bản về sự vắng mặt không có lý do của anh T và tiến hành niêm yết
thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
theo quy định của pháp luật. Cùng ngày 04/7/2024, chị Lầu Thị G đã có đơn đề nghị
Tòa án không tiến hành hòa giải nữa, đề nghị Tòa án xét xử vụ án theo đúng quy
định của pháp luật.
Ngày 08/8/2024, Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo mở phiên tòa xét xử theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 22/7/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo và đã niêm yết theo quy định của pháp luật song
anh T vắng mặt không có lý do, Tòa án đã hoãn phiên tòa theo luật định.
Tại phiên tòa ngày 06/9/2024, sau khi thảo luận Hội đồng xét xử căn cứ điểm
c khoản 1 Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự: Quyết định tạm ngừng phiên tòa thu
thập bổ sung chứng cứ, xác minh lấy ý kiến của ông Vừ A C đối với con chung của
anh T và chị G đang sống cùng ông Vừ A C.
3
Tại phiên tòa ngày 30/9/2024, tại đơn xin xét xử vắng mặt chị G giữ nguyên
quan điểm như trong đơn khởi kiện, bản tự khai về phần quan hệ hôn nhân và quan
hệ tài sản. Tuy nhiên về phần con chung chị thay đổi yêu cầu khởi kiện: Để đảm bảo
quyền lợi mọi mặt của cháu P và cháu V, do anh T đi làm ăn xa không có điều kiện
trực tiếp nuôi chung, cháu Vừ A V chị đã đón về trực tiếp nuôi dưỡng, còn cháu P
hiện nay đang ở với ông C, chị đề nghị nuôi cả ba con chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết phần cấp dưỡng nuôi con chung.
Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật: Về thẩm quyền và trình
tự thủ tục, Thẩm phán, thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định
của pháp luật Tố tụng Dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân chấp nhận cho nguyên
đơn chị Lầu Thị G được ly hôn với bị đơn anh Vừ A T theo Điều 51, khoản 1 Điều
56 Luật Hôn nhân gia đình.
Về con chung: Căn cứ Điều 81, 82, 83, 84, Luật hôn nhân gia đình; khoản 2
Điều 71, khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự: Giao ba cháu: Vừ A P, sinh
ngày 13/01/2020, Vừ Mai P1, sinh ngày 10/7/2021 và Vừ A V sinh ngày 26/3/2023
cho chị G trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi thành niên và có khả năng lao
động. Chấp nhận việc chị G không yêu cầu Tòa án giải quyết phần cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về quan hệ tài sản: Tài sản chung, tài sản riêng: Chị G không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Về nợ chung: (Nợ phải trả, nợ lấy về): Chị G khai không có.
Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án: Chị Lầu Thị G là người dân tộc thiểu số sinh sống tại địa bàn kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn, thuộc diện được miễn án phí và có đơn xin được miễn
án phí, đề nghị HĐXX miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lầu Thị G.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Căn cứ nội dung đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo và địa chỉ của các
đương sự, Tòa án xác định đây là vụ án: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo theo
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố Tụng
dân sự.
[2]. Về pháp luật áp dụng để giải quyết vụ án: Chị Lầu Thị G và anh Vừ A T
kết hôn vào ngày 17 tháng 10 năm 2023, đến thời điểm giải quyết, Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014 đang có hiệu lực, do vậy Tòa án sẽ áp dụng các quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
[3]. Về việc hoãn phiên tòa và xét xử vắng mặt đương sự: Ngày 08/8/2024, Tòa
án nhân dân huyện Tuần Giáo mở phiên tòa xét xử song bị đơn vắng mặt không có
lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 233, Điều 235 của Bộ luật tố tụng dân sự,
4
HĐXX quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa ngày 06/9/2024, sau khi thảo luận Hội đồng xét xử căn cứ điểm
c khoản 1 Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự: Quyết định tạm ngừng phiên tòa thu
thập bổ sung tài liệu chứng cứ. Tại phiên tòa ngày 30/9/2024, chị G có đơn xin xét
xử vắng mặt, anh T vắng mặt lần 3 không có lý do, HĐXX căn cứ khoản 2 Điều
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự.
[4]. Về việc bổ sung thay đổi yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa ngày 30/9/2024,
tại đơn xin xét xử vắng mặt, chị G thay đổi về việc nuôi con chung, HĐXX căn cứ
khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét thấy việc thay đổi bổ sung yêu cầu
khởi kiện không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu nên chấp nhận.
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Chị G và anh T lấy nhau có đăng ký kết hôn theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp
pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các biện pháp xác minh tình
trạng hôn nhân, xác minh nơi cư trú, tống đạt cho ông T1 bản Hát Láu, xã P và niêm
yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử
và các quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật để anh T thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của đương sự theo Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự song anh T
vẫn không có mặt tại Tòa án để tham gia tố tụng. Anh Tú đã không có ý kiến gì đối
với yêu cầu của chị G, vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, đã thể hiện ý thức
không chấp hành pháp luật, vi phạm các quyền và nghĩa vụ của đương sự theo điều
70, 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Anh Tú đã tự từ bỏ các quyền và không thực hiện
nghĩa vụ của mình. Ngày 04/7/2024, chị G có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
Vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ Luật Tố
tụng dân sự. Theo biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 30/5/2024 tại bản
Hát Láu, xã P, biên bản xác minh đối với ông Vừ A C bố của anh Vừ A T, biên bản
xác minh tại bản Bản Pa Soan 1, xã H, huyện M cũng đã thể hiện về nguyên nhân
mâu thuẫn do anh T không Tu chí làm ăn chăm sóc gia đình khiến vợ chồng thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi vã, chị G đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ và sinh sống tại Bản P,
xã H, huyện M, tỉnh Điện Biên từ tháng 2/2024, từ đó đến nay không ai còn quan
tâm đến ai nữa.
HĐXX xét thấy: Mặc dù anh T không có mặt tại Tòa án để thể hiện ý kiến
quan điểm của mình về quan hệ hôn nhân, song qua các tài liệu chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án, qua quá trình Tòa án thu thập chứng cứ xác minh tình trạng hôn nhân,
đủ cơ sở khẳng định nguyên nhân mâu thuẫn do anh T không tu chí làm ăn cùng chị
G, chăm lo xây dựng cuộc sống gia đình khiến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng là có thật và đúng như lời khai của chị G. Mục đích hôn nhân là vợ chồng gần
gũi, thương yêu chăm sóc, quý trọng giúp đỡ lẫn nhau không có, quan hệ hôn nhân
đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị G xin ly hôn với anh T
cần được chấp nhận theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[6]. Xét nguyện vọng về con chung và cấp dưỡng: Chị Lầu Thị G, anh Vừ A T
5
có ba con chung: Vừ A P, sinh ngày 13/01/2020, Vừ Mai P1, sinh ngày 10/7/2021
và Vừ A V sinh ngày 26/3/2023, hiện cháu P1, cháu V đang ở với chị G, cháu P
đang ở với ông C và anh T. Theo biên bản xác mình tình trạng hôn nhân điều kiện
nuôi con tại Bản P, xã H, huyện M thì chị G sống cùng bố mẹ đẻ, vừa làm ruộng
vừa làm thuê có thu nhập đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Anh Tú không có
quan điểm gì về con chung trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên anh T
đã tự từ bỏ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
HĐXX xét nguyện vọng và khả năng chăm sóc nuôi dưỡng con của chị G, Hội
đồng xét xử quyết định: Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, quyết định giao
ba cháu: Vừ A P, sinh ngày 13/01/2020, Vừ Mai P1, sinh ngày 10/7/2021 và Vừ A
V sinh ngày 26/3/2023 cho chị Lầu Thị G trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi
thành niên và có khả năng lao động, chấp nhận việc chị G không yêu cầu Tòa án
giải quyết phần cấp dưỡng nuôi con chung.
[6]. Về quan hệ tài sản: Tài sản chung, tài sản riêng: Chị G không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Về nợ chung: (Nợ phải trả, nợ lấy về): Chị G khai không có.
[7]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị Lầu Thị G là người dân tộc thiểu số sinh sống tại
địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thuộc diện được miễn án phí và có đơn xin
được miễn án phí, HĐXX miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lầu Thị G.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238; khoản 1 Điều 244; Điều 271 và
Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia
đình, tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho nguyên đơn chị Lầu Thị G được ly
hôn với bị đơn anh Vừ A T.
2. Về con chung: Giao ba cháu: Vừ A P, sinh ngày 13/01/2020, Vừ Mai P1,
sinh ngày 10/7/2021 và Vừ A V sinh ngày 26/3/2023 cho chị Lầu Thị G trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng đến khi thành niên và có khả năng lao động, chấp nhận việc
chị Lầu Thị G không yêu cầu Tòa án giải quyết phần cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại
khoản 5 điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp
nuôi con.
6
3. Về quan hệ tài sản: Tài sản chung, tài sản riêng: Chị G không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Về nợ chung: (Nợ phải trả, nợ lấy về): Chị G khai không có.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lầu
Thị G.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Lầu Thị G, bị đơn anh Vừ A T
vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được Bản án hoặc Bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Tuần Giáo;
- Chi cục THADS huyện TG;
- UBND xã Pú X (Nơi ĐKKH);
- Đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Đình Hà
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tải về
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 40/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm