Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 39/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6-QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 39/2025/DS-ST
Ngày: 30-9-2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6- QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Tấn Vũ, ông Trần Thanh Hoài.
Thư ký phiên tòa: Ông Trương Công Bình.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6- Quảng Ngãi tham gia phiên
toà: Bà Trần Thị Hoài Trinh
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 6-
Quảng Ngãi (Trụ sTòa án nhân dân huyện Ba Tơ cũ), m phiên tòa xét xử công
khai vụ án dân sự thụ số 23/2025/TLST-DS ngày 28 tháng 04 năm 2025 về việc
Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
54/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2025 quyết định hoãn phiên tòa
số 78/2025/QĐST-DS ngày 13/9/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N. Địa chỉ: Số B L, phường G, Thành phố
Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc T - Giám đốc Ngân hàng A
Chi nhánh B (theo Quyết định số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng
Giám đốc - Ngân hàng N1 PTNNVN “V/v: Ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa
vụ tố tụng và thi hành án”).
Người được ủy quyền lại: Ông Nguyễn Thế V1 - Phó Giám đốc Ngân hàng
A Chi nhánh B (Theo Giấy y quyền số 04/QĐ-NHNo.BT ngày 16/01/2023). Ông
V1 có mặt
2. Bị đơn: Ông Phan Văn H, sinh năm 1972; Hồ Thị Mỹ C, sinh m
1978; cùng địa chỉ: Thôn T, xã B, tỉnh Quảng Ngãi (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, nguyên đơn và người đại diện cho
nguyên đơn Ngân hàng N (sau đây gọi tắt A) trình bày:
Ngày 27/01/2021, A kết hợp đồng tín dụng số 4509LAV202100177 với
ông Phan Văn H Hồ Thị Mỹ C, với hạn mức tín dụng 140.000.000 đồng
(Bằng chữ: Một trăm bốn mươi triệu đồng chẵn). Trên sở hợp đồng tín dụng
này, A đã giải ngân qua hai giấy nhận nợ:
Ngày 21/01/2021, ông Phan Văn H Hồ Thị Mỹ C nhận nợ theo Giấy
nhận nợ số 4509LDS202100187 với stiền 75.000.000 đồng; lãi suất tại thời điểm
hợp đồng 7,5%/năm, thời hạn vay 60 tháng. Tính đến ngày 30/9/2025,
nợ gốc còn 60.000.000 đồng, lãi phải trả là 7.267.623 đồng (lãi quá hạn). Khoản
vay đã quá hạn 170 ngày.
Cùng ngày 21/01/2021, ông H C tiếp tục nhận nợ theo Giấy nhận nợ
số 4509LDS202100188 với số tiền 65.000.000 đồng; lãi suất 7,5%/năm, thời hạn
vay 60 tháng. Tính đến ngày 30/9/2025, dư nợ gốc còn 50.000.000 đồng, lãi phải
trả là 4.354.649 đồng (lãi quá hạn). Khoản vay cũng đã quá hạn 170 ngày.
Tổng cộng, đến hết ngày 30/9/2025, ông Phan Văn H Hồ Thị Mỹ C
còn nợ A số tiền 121.622.272 đồng (Bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu sáu
trăm hai mươi hai ngàn hai trăm bảy mươi hai đồng), trong đó nợ gốc là
110.000.000 đồng và nợ lãi là 11. 622.272 đồng.
Khoản vay này được thực hiện theo chính sách tín dụng nông nghiệp, nông
thôn, không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-
CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày
07/9/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2015/NĐ-CP.
Mặc A đã nhiều lần làm việc, yêu cầu ông H C thanh toán số nợ
đến hạn, nhưng bị đơn chỉ hứa hẹn không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam
kết. Vì vậy, A buộc phải khởi kiện ra Tòa án.
Nay, A yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc ông Phan Văn H Hồ Thị Mỹ C phải liên đới thanh toán cho A
Chi nhánh huyện B toàn bộ số tiền tạm tính đến ngày 30/9/2025 121.622.272
đồng (Bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu sáu trăm hai mươi hai ngàn hai
trăm bảy mươi hai đồng), trong đó nợ gốc 110.000.000 đồng nợ lãi 11.
622.272 đồng.
3
Buộc ông H C tiếp tục trả lãi phát sinh trên số dư nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng s4509LAV202100177,
kể từ ngày 01/10/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Phan Văn HHồ Thị Mỹ C: Trong quá trình tố tụng, Tòa án
đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, Giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét
xử và Quyết định hoãn phiên tòa ông Phan Văn H Hồ Thị Mỹ C. Tuy nhiên,
bị đơn cố tình vắng mặt, không cung cấp bản tự khai, không tham gia phiên tòa,
không đưa ra bất kỳ ý kiến phản bác nào đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Do đó, Tòa án không có căn cứ ghi nhận lời khai của bị đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6- Quảng Ngãi tham gia phiên tòa
phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ
án, từ khi thụ đến trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy
định pháp luật. Bị đơn mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lnhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt không có do chính đáng, không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số 4509LAV202100177
ngày 27/01/2021, các giấy nhận nợ, sao kê công nợ và tài liệu trong hồ sơ, có
sở xác định ông Phan Văn H bà Hồ Thị Mỹ C đã vay A số tiền 140.000.000
đồng nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn. Tính đến ngày 30/9/2025,
bị đơn còn nợ gốc 110.000.000 đồng, nợ lãi 11.622.272 đồng, tổng cộng
121.622.272 đồng. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc ông Phan Văn H và Hồ Thị Mỹ C liên đới trả cho A Chi nhánh
huyện B số tiền 121.622.272 đồng tiếp tục chịu lãi phát sinh theo thỏa thuận
trong hợp đồng kể từ ngày 01/10/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ.
Buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
4
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây tranh chấp hợp đồng tín dụng
giữa nguyên đơn Ngân hàng N (A) Chi nhánh huyện B bị đơn là ông Phan
Văn H, Hồ Thị Mỹ C. Quan hệ pháp luật này được điều chỉnh bởi các quy định
tại Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân snăm 2015; thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng giấy triệu tập cho ông Phan Văn H và
Hồ Thị Mỹ C. Tuy nhiên, bị đơn vẫn vắng mặt, không văn bản trình bày ý kiến,
không cung cấp tài liệu chứng cứ không thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy
định. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về nghĩa vụ thanh toán: Hợp đồng tín dụng số 4509LAV202100177 được
ký kết ngày 27/01/2021 trên cơ sở tự nguyện, nội dung và hình thức phù hợp với
quy định pháp luật, nên hiệu lực ràng buộc đối với các bên. Theo các giấy nhận
nợ chứng cứ trong hồ sơ, ông H C đã nhận của A tổng số tiền
140.000.000 đồng nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Tính đến ngày
30/9/2025, nợ gốc còn 110.000.000 đồng, lãi 11.622.272 đồng, tổng cộng
121.622.272 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của A về việc buộc bị đơn trả số tiền
trên là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[4] Về lãi suất: Các bên đã thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng tín dụng
7,5%/năm, phù hợp quy định pháp luật. vậy, kể từ ngày 01/10/2025, bị đơn
còn phải tiếp tục chịu lãi suất đối với số nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi trả
hết nợ, theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
[5] Về ý kiến của Viện kiểm sát: Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về
việc chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử, cần được ghi nhận.
[6] Về án phí: Theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp có giá ngạch là 5% giá trị nghĩa vụ phải
thực hiện. Giá trị nghĩa vụ trong vụ án này là 121.622.272 đồng, tương ứng số án
phí 6.081.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận, ông H C phải
liên đới chịu toàn bộ án phí này.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 288, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;Điều 91 Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017);Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N (A).
2. Buộc bị đơn ông Phan Văn H và bà Hồ Thị Mỹ C phải liên đới trả cho A
số tiền 121.622.272 đồng (Bằng chữ: Một trăm hai ơi mốt triệu sáu trăm hai
mươi hai ngàn hai trăm bảy mươi hai đồng), trong đó nợ gốc là 110.000.000 đồng
và nợ lãi là 11. 622.272 đồng.
3. Kể từ ngày 01/10/2025, ông Phan Văn H Hồ Thị Mỹ C n phải tiếp
tục chịu lãi trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã thỏa thuận
tại hợp đồng tín dụng số 4509LAV202100177, cho đến khi thanh toán xong toàn
bộ số nợ.
4. Về án phí: Ông Phan Văn H Hồ Thị Mỹ C phải liên đới chịu
6.081.000 đồng (Sáu triệu không trăm tám mươi mốt ngàn đồng) án phí dân sự sơ
thẩm.
Ngân hàng N (A) không phải chịu án phí. Hoàn trả cho A thông qua người
đại diện ông Nguyễn Thế V1 số tiền 2.922.000đồng tạm ứng án phí dân sự
thẩm theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001604 ngày 22/4/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba nay Phòng Thi hành án dân s
khu vực 6-Quảng Ngãi.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương svắng mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
6. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi nh án dân sự, thì người được thi hành án có quyền thỏa
thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND khu vực 6-Quảng Ngãi;
- THADS tỉnh Quảng Ngãi;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 39/2025/DS-ST Bản án số 39/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2025/DS-ST Bản án số 39/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất