Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hải Châu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 39/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn và nuôi con” của ông Nguyễn Cao Đào đối với bà Phan Thị Thanh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN H TP.ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày 31 tháng 7 năm 2024
“V/v ly hôn và nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Thùy
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Công Tâm
2. Ông Phạm Xoa
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trần Thị Tuyết Nhung - Cán bộ
Tòa án nhân dân quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu tham gia phiên tòa: Bà Hà
Thị Thu Hiếu - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số
11/2024/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2024, về việc “Tranh chấp ly hôn và
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26a/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
05 tháng 7 năm 2024 giữa:
*Nguyên đơn: Ông Nguyễn Cao Đ, sinh năm 1980.
Nơi ĐKHK: 03 đường H, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng.
Địa chỉ đang cư trú: đường L, phươ
̀
ng T, quận H, thành phố Đà Nẵng (có
mặt).
*Bi
̣
đơn: Ba
̀
Phan Thị Thanh T, sinh năm 1985.
Nơi ĐKHK: 03 đường H, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng. Hiện
đang chấp hành tại trại giam quân sự khu vực miền Bắc Cục điều tra hình sự - Bộ
Quốc Phòng; Địa chỉ: Thôn E, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. (Có đơn xin giải
quyết , xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn, bản tự khai, trong quá trình tham
gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Cao Đ trình bày:
+ Về quan hệ hôn nhân: ông và ba
̀
Phan Thị Thanh T đăng ký kết hôn vào
năm 2012 tại Ủy ban nhân dân phường T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại địa chỉ
03 đường H, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng. Vợ chồng sống ha
̣
nh phu
́
c
đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do quan niệm
sống và cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp dẫn đến mâu thuẩn ngày càng
2
trầm trọng. Tháng 6 năm 2023, bà T bị bắt giam tại trại giam Quân Khu 5, thành
phố Đà Nẵng đến tháng 01 năm 2024 bà T được chuyển đến trại giam quân sự khu
vực miền Bắc Cục điều tra hình sự - Bộ Quốc Phòng để chấp hành án. Từ khi vi
phạm và chấp hành án đến nay vợ chồng cũng ít khi được gặp mặt nên mâu thuẩn
càng trầm trọng hơn. Nay, ông xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và
không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, ông yêu cầu Tòa án
giải quyết cho ông được ly hôn với ba
̀
Phan Thị Thanh T.
+ Về con chung: Ông và bà T có 01 con chung là Nguyễn Anh Q - sinh ngày
27/11/2012. Ly hôn ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không
yêu cầu bà T phải cấp dưỡng nuôi con.
+Về tài sản chung, nợ chung: Ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai, bị đơn và Phan Thị Thanh T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với
ông Nguyễn Cao Đ.
- Về con chung: Bác xác định bà và ông Đ có một con chung là Nguyễn Anh
Q, bà đồng ý giao con chung cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Toà án giải quyết.
Hiện nay bà đang chấp hành án tại trại giam quân sự khu vực miền Bắc Cục
điều tra hình sự/BQP bà không thể tham gia phiên họp theo thông báo của Toà án
nhân dân quận Hải Châu. Bà đồng ý ly hôn và hoàn toàn thống nhất với yêu cầu
của nguyên đơn. Đề nghị Toà án giải quyết xét xử vụ án vắng mặt bà theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân quậnHải Châu
tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán và Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người
tham gia tố tụng kể từ khi Tòa án thụ lý cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào
nghị án là đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Tòa án áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật
hôn nhân và gia đình Việt Nam chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Cao Đ
đối với bà Phan Thị Thanh T. Giao 01 con chung là Nguyễn Anh Q - sinh ngày
27/11/2012 cho ông Nguyễn Cao Đ được trực tiếp nuôi dưỡng Bà T không phải
cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên không giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
3
Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa hôm nay, bà Phan Thị Thanh T
vắng mặt đã có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn bàPhan Thị Thanh T.
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Cao Đ và ba
̀
Phan Thị Thanh T tự
nguyện kết hôn vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T,
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Đây là cuộc
hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Cao Đ đối với bà Phan Thị Thanh
T, Hội đồng xét xử thấy:
Theo lời khai của ông Đ thì thấy quá trình chung sống giữa ông Đ và bà T
đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do quan niệm sống và cách nhìn
nhận cuộc sống không phù hợp dẫn đến mâu thuẩn ngày càng trầm trọng. Tháng 6
năm 2023, bà T bị bắt giam tại trại giam Quân Khu 5, thành phố Đà Nẵng đến
tháng 01 năm 2024 bà T được chuyển đến trại giam quân sự khu vực miền Bắc
Cục điều tra hình sự - Bộ Quốc Phòng để chấp hành án. Từ khi vi phạm và chấp
hành án đến nay vợ chồng cũng ít khi được gặp mặt nên mâu thuẩn càng trầm
trọng hơn. Ông Đ xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và không thể hàn
gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, ông yêu cầu Hội đồng xét xử xem
xét cvho ông được ly hôn với ba
̀
Phan Thị Thanh T. Bà T cũng đồng ý ly hôn và
hoàn toàn thống nhất với yêu cầu của nguyên đơn
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa ông Đ và bà T đã trầm trọng, đời
sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét
xử thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Đ đối với bà T là phù hợp với quy
định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam.
+ Về con chung: Ông Đ bà T xác định vợ chồng ông bà có 01 con chung tên
là Nguyễn Anh Q sinh ngày27.11.2012, ông Đ đề nghị Hội đồng xét xử giao con
chung cho ông được trực tiếp nuôi dưỡng và ông không yêu cầu bà T phải cấp
dưỡng nuôi con chung, tại bản tự khai bà Đ cũng đồng ý theo yêu cầu của ông Đ,
cháu Nguyễn Anh Q cũng có nguyện vọng ở với ông Đ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu này của ông Đ là hoàn toàn phù hợp với nguyện vọng của các bên
đương sự nên cần chấp nhận yêu cầ của nguyên đơn ông Nguyễn Cao Đ là đúng
quy định của pháp luật.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Ông Đ và bà T không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng ông Đ phải chịu theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình Việt
Nam.
4
- Áp dụngkhoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn và nuôi con” của ôngNguyễn
Cao Đàođối với bà Phan Thị Thanh T.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Xử: cho ông Nguyễn Cao Đ được ly hôn đối với bà Phan Thị Thanh T.
2. Về con chung: Giao con chungNguyễn Anh Q sinh ngày 27.11.2012, cho
ông Nguyễn Cao Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Bà Phan
Thị Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ly hôn, các bên vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy
định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông Đ và bà T không yêu cầu Toà án giải
quyết.
4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ ông Nguyễn Cao Đ phải
chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ông Đ đã nộp tại biên lai thu số
0000143 ngày 04/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng. Ông Nguyễn Cao Đ đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai ông Nguyễn Cao Đ có mặt tại phiên toà có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bà Phan Thị Thanh
T vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản sao bản án hoặc được niêm yết tại địa phương.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- Các đương sự Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TANDTP Đà Nẵng
- VKSND quận Hải Châu
-Chi cục THADS quận Hải Châu
-UBND p. Thạch Thang,
q. Hải Châu, tp. Đà Nẵng.
(GCNKH số 62 quyển số 1/2012
Ngày 04.6.2012)
-Lưu hồ sơ Nguyễn Thị Ngọc Thùy
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Xoa Đặng Công TâmNguyễn Thị Ngọc Thùy
6
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm