Bản án số 39/2019/HNGĐ-ST ngày 14/11/2019 của TAND Q. Kiến An, TP. Hải Phòng về ly hôn, tranh chấp nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2019/HNGĐ-ST ngày 14/11/2019 của TAND Q. Kiến An, TP. Hải Phòng về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Kiến An (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 39/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/11/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN K
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 39/2019/HNGĐ-ST
Ngày 14-11-2019
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN K, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Cao Đặng Trình
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Vũ Văn Hóa
Ông Vũ Văn Lẫy
- Thư ký phiên toà: Bà Mai Thị Thanh Huyền - ThưToà án nhân dân quận
K, thành phố Hải Phòng
Ngày 14 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân quận K, thành phố
Hải Phòng xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 147/2019/TLST-HNGĐ
ngày
01 tháng 7 năm 2019, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con", theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 880/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2019 và
Quyết định hoãn phiên toà số 928/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm
2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hải X; nơi cư t: Tổ dân phố số 3, phường B,
quận K, thành phố Hải Phòng; mặt tại phiên toà.
- Bị đơn: Anh Thế H; nơi trú: Tổ dân phố số 3, phường B, quận K,
thành phố Hải Phòng; vắng mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hải X anh Thế H kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường B, quận K, thành
phố Hải Phòng vào ngày 09/10/2007. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn thường xuyên xảy ra cãi nhau, cuộc sống vợ chồng, căng thẳng, không
hạnh phúc, ảnh hưởng đến sự phát triển của các con. Nguyên nhân do anh Thế
H chơi bời không chịu làm ăn, không trách nhiệm với vợ con. Năm 2016, do
mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nên chị Nguyễn Thị Hải X chuyển đi nơi khác ở,
từ đó đến nay hai vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi không ai quan tâm đến
ai. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã quá nghiêm trọng,
2
không thể đoàn tụ được nên chị Nguyễn Thị Hải X đề nghị Toà án giải quyết cho
chị Nguyễn Thị Hải X được ly hôn với anh Vũ Thế H.
Về nuôi con: Chị Nguyễn Thị Hải X anh Thế H 02 con chung là
Đức A, sinh ngày 19/7/2008 Đức M, sinh ngày 25/3/2015. Khi ly hôn chị
Nguyễn Thị Hải X nhận nuôi con Đức M từ trước đến nay cháu vẫn với
chị Nguyễn Thị Hải X; còn giao cho anh Vũ Thế H nuôi con Đức A tkhi
vợ chồng sống ly thân đến nay cháu vẫn với bố; các cháu hiện nay đều được
chăm sóc phát triển bình thường.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Hải X không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình Toà án giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận K tống đạt Thông
báo về việc thụ lý vụ án các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng anh Thế H không
hợp tác, không đến Toà án làm việc, không tham gia các phiên hoà giải, không
văn bản thể hiện quan điểm về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thm quyn: Anh Thế H; nơi trú: Tổ dân phố số 3, phường B,
quận K, thành phố Hải Phòng, vậy vụ án thuộc thm quyn giải quyết của Tòa
án nhân dân qun K, thành ph Hi Phòng theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điu 35 của B lut T tụng dân s.
[2] V t tụng: Tòa án nhân dân qun K đã tng đạt hp l các văn bn t
tụng, Quyết định đưa v án ra t x nhưng anh Thế H không thc hin quyn
nghĩa v của nh, vắng mặt tại phiên tòa không do lần thứ hai. Căn c
đim b khoản 2 Điu 227 B luật Tố tụng dân s, Hi đồng xét x quyết định t
x vắng mt anh Vũ Thế H.
[3] V quan h pháp lut: Chị Nguyễn Thị Hải X anh Thế H kết hôn
trên sở tự nguyện, được Uỷ ban nhân dân phường B, quận K, thành phố Hải
Phòng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 742007 ngày 09/10/2007. Vì vậy, hôn nhân
giữa chị Nguyễn Thị Hải X anh Thế H hôn nhân hợp pháp theo quy định
tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về hôn nhân: Căn cứ vào bản tự khai của chị Nguyễn Thị Hải X và các tài
liệu trong hồ sơ, đủ sở xác định chị Nguyễn Thị Hải X và anh Thế H
trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất
đồng quan điểm sống, lối sống, tính cách không hợp nhau, hai vợ chồng sống ly
thân mỗi người một nơi tnăm 2016 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, mâu
thuẫn vchồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. vậy, cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình, chấp nhận đnghị của chị Nguyễn Thị Hải X xin ly hôn anh
Thế H là phù hợp pháp luật.
[5] Về nuôi con: Chị Nguyễn Thị Hải X và anh Thế H 02 con chung
Vũ Đức A, sinh ngày 19/7/2008 và Vũ Đức M, sinh ngày 25/3/2015; cháu Đức
A có đơn đề nghị xin ở với bố khi bố mẹ ly hôn. Xét thấy: Hiện tại chị Nguyễn Th
3
Hải X đang trực tiếp nuôi cháu Đức M và đề nghị được tiếp tục nuôi cháu
Đức M còn anh Thế H đang trực tiếp nuôi con Đức A cháu Đức
A nguyện vọng được tiếp tục với bố, chị Nguyễn Thị Hải X cũng đề nghị
giao con Đức A cho anh Thế H nuôi dưỡng; các cháu hiện tại đều đang
được chăm sóc phát triển bình thường, để đảm bảo sự ổn định cho các cháu trong
cuộc sống và học tập thì đề nghị của chị Nguyễn Thị Hải X về việc nuôi con là phù
hợp cần được chấp nhận. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do mỗi người
nuôi một con chị Nguyễn Thị Hải X anh Thế H đều không yêu cầu
Tòa án giải quyết về vấn đề cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đưa ra xem xét;
tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của chị Nguyễn Thị Hải X anh
Vũ Thế H.
[6] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Hải X không yêu cầu Hội đồng xét xử
giải quyết.
[7] Do anh Thế H không bản tự khai, không văn bản thể hiện quan
điểm về các quan hệ như hôn nhân, con chung và tài sản chung nên không có cơ sở
để xem xét giải quyết nguyện vọng của anh Vũ Thế H.
[8] Ván phí: ChNguyễn Thị Hải X phải nộp 300.000 đồng án phí n sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn c vào khon 1 Điu 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;
n cứ o điểm a khoản 5 Điều 27, Điều 48 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s dụng án phí và lệ p T án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hải X:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Hải X và anh Vũ Thế H.
2. Về nuôi con: Giao con Đức M, sinh ngày 25/3/2015 cho chị Nguyễn
Thị Hải X trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác
theo quy định của pháp luật; giao con Đức A, sinh ngày 19/7/2008 cho anh
Thế H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác theo
quy định của pháp luật; tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của chị
Nguyễn Thị Hải X anh Thế H hoặc sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Hải X không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hải X phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm nhưng được trvào số tiền tạm ứng án phí n sự thẩm đã nộp 300.000
đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007270 ngày 28/6/2019 tại Chi cục
4
Thi hành án dân sự quận K, thành phố Hải Phòng, chị Nguyễn Thị Hải X đã nộp
đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo đối với bản án: Chị Nguyễn Thị Hải X quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Vũ Thế H có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân s
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 06, 07 và 09 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Vũ Văn Lẫy Vũ Văn Hóa
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Cao Đặng Trình
5
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- VKSND quận K;
- Chi cục THADS quận K;
- UBND phường Băc Sơn;
- Lưu: HS, VT.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Đặng Trình
Tải về
Bản án số 39/2019/HNGĐ-ST Bản án số 39/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất