Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 30/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 30/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Thị Đ - Trần Văn L - Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 14 - AN GIANG
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày 30 tháng 8 năm 2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 14 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Ngọc Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bảo Trúc; Cao Thị Phương
Trang
- Thư phiên tòa: Thị Cẩm Tiên - Thư Tòa án nhân khu vực
14 – An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14 An Giang tham gia
phiên tòa: Ông Chau Pho Ly – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 14 An
Giang xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
221/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp hôn
nhân gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
203/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Đỗ Thị Đ, sinh năm 1978; nơi trú: Tổ I, ấp T, T,
tỉnh An Giang (có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm 1979; nơitrú: Tổ I, ấp T, xã T, tỉnh
An Giang (có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết tại Tòa án,
nguyên đơn Đỗ Thị Đ trình bày: Đỗ Thị Đ ông Trần Văn L tự nguyện
chung sống với nhau, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện T,
tỉnh An Giang (nay T, tỉnh An Giang) theo giấy chứng nhận kết hôn số
41/GKH, quyển số 01/2007 đăng ngày 02/8/2007. Sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống tại ấp T, N, huyện T, tỉnh An Giang (nay ấp T, T, tỉnh An
Giang). Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thường
xuyên mâu thuẫn do việc dạy con dẫn đến gia đình không hạnh phúc, vợ chồng
không còn tình cảm nên Đ yêu cầu Toà án giải quyết cho Đ được ly hôn
với ông L. Vợ chồng hai con chung tên Trần Văn S, sinh năm 1998 Trần
2
Thanh Q, sinh năm 2002, đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Trần Văn
L đều vắng mặt, không ý kiến trình bày. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng như: Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
quy định nhưng bị đơn đều vắng mặt. Quá trình tố tụng, Tòa án đã xác minh tại
nơi trú thể hiện ông Trần Văn L, đăng thường trú tại ấp T, T, tỉnh
An Giang, hiện đi làm ăn xa. Ngày 25 tháng 8 năm 2025 ông L nộp đơn xin
xét xử vắng mặt cho Toà án gửi qua đường bưu chính thể hiện do đi làm ăn ở xa,
không về tham dự phiên tòa được, xin vắng mặt khi Tòa án xét xử, đồng ý ly
hôn, không tranh chấp về con chung, tài sản chung, nợ chung
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14 An Giang phát biểu ý
kiến:
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư
Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử thẩm vụ án theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực
hiện quyền nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng
dân sự; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, sau đó đơn xin
xét xử vắng mặt. Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn, về án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh luận tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Đỗ Thị Đ bị đơn ông Trần Văn
L có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của
Bộ luật T tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với Đỗ Thị Đ ông
Trần Văn L.
Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Trần Văn L đăng ký thường trú
tại ấp T, T, tỉnh An Giang. Tòa án nhân dân huyện khu vực 14 An Giang
thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết
01/2025/NQ-HĐTP, ngày 27/6/2025 hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp
nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
[2] Về nội dung vụ án, xét nguyên đơn bị đơn kết hôn trên sở tự
nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh An Giang (nay
T) ngày 02/8/2007 nên được xem hôn nhân hợp pháp, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng.
Qúa trình chung sống cả hai thường xuyên bất đồng quan điểm, không
hạnh phúc, bị đơn đã bỏ đi làm ăn xam không thiện chí hành gắn tình cảm
vợ chồng. Tòa án đã thụ vụ án hôn nhân gia đình theo yêu cầu ly hôn của
3
nguyên đơn, đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, trong đó thông báo về
các phiên hòa giải nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa án tham dự, từ đó cho thấy
bị đơn không muốn hoà giải đoàn tụ, cho thấy việc hàn gắn tình cảm cùng nhau
xây dựng gia đình không thể thực hiện được, nếu tiếp tục kéo dài sẽ không
đem đến hạnh phúc. vậy, việc nguyên đơn khởi kiện ly hôn với bị đơn là
căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014.
Về con chung, cả hai 02 con chung tên Trần Văn S, sinh năm 1998
Trần Thanh Q, sinh năm 2002, đều đã trưởng thành, khả năng lao động nên
không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Toà án giải quyết nên không
đề cập.
[3] Quan điểm phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn
cứ nên chấp nhận toàn bộ.
[4] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm, bà Đỗ Thị Đ khởi kiện xin ly
hôn nên phải chịu án phí dân sự hôn nhân thẩm theo quy định của pháp luật.
Ông Trần Văn L không phải chịu án phí.
[5] Về quyền kháng cáo, các đương sự được quyền kháng cáo Bản án theo
quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều
271; khoản 1 Điều 273; Điều 228 Bộ luật T tụng Dân sự; Nghị quyết
01/2025/NQ-HĐTP, ngày 27/6/2025 hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp
nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân; điểm a khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đỗ Thị Đ được ly hôn với ông
Trần Văn L.
[2] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm, Đỗ Thị Đ phải chịu
300.000 đồng tiền án phí, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số: 0020158 ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi
hành án Dân sự huyện Tri Tôn (nay Phòng Thi hành án Dân sự khu vực 14
An Giang), Đỗ Thị Đ đã nộp đủ án phí; ông Trần Văn L không phải chịu án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[3] Về quyền kháng cáo, các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc được tống
đạt hợp lệ.
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật
thi hành dân sự./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND khu vực 14 – An Giang;
- Phòng THADS khu vực 14 – An Giang;
- UBND xã Tri Tôn;
- Các đương sư;
- Lưu HS & VP;
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Trịnh Thị Ngọc Hà
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất