Bản án số 37/2023/HNGĐ-ST ngày 22/12/2023 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2023/HNGĐ-ST ngày 22/12/2023 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hạ Lang (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 37/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/12/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn anh Trịnh Tạ Ph ly hôn với chị Nông Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN H LANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 37/2023/HNGĐ-ST
Ngày 22/12/2023
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H LANG, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Sầm Đức Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nông Th Điềm
2. Ông Nông Thanh Lù
- Thư phiên toà: Linh Thị Hiến Thẩm tra viên, Toà án nhân dân
huyện HL, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H Lang, tỉnh Cao Bằng:
Lương Th Dim - Kiểm sát viên
Ngày 22 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện H Lang,
tỉnh Cao Bằng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
14/2023/TLST-HNGĐ ngày 07/4/2023 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 1055/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2023 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trịnh Tạ Ph, sinh năm 1981. (Có mặt).
Địa ch: Tổ 6, thị trấn TN, huyện HQ, tỉnh Cao Bằng.
2. Bị đơn: Chị Nông Thị T, sinh năm 1986. ( mặt).
Địa chỉ: Xóm BD, xã LQ, huyện HL, tỉnh Cao Bằng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Th B - Luật
sư thực hiện tr giúp pháp lý, Trung tâm tr giúp pháp nhà nước tỉnh Cao
Bằng. ( mặt).
3. Những người quyn lợi và nghĩa v liên quan:
- Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát trin Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh
tỉnh CB. (Vắng mặt có lý do).
- Triệu Th S, sinh năm 1959; trú tại: LQ, huyện HL, tỉnh Cao
Bằng. (Vắng mặt có lý do).
- Ông Trịnh Ngọc T, sinh năm 1956 (Có mặt);
- Bà Trịnh Th L, sinh năm 1954 (vắng mặt);
2
Cùng trú tại: T 6, th trn TN, huyện HQ, tỉnh Cao Bằng.
- Ch Trịnh Th X, sinh năm 1978 (Vng mặt có lý do);
- Anh Trịnh Ngọc H, sinh năm 1991 (Vắng mặt);
- Anh Trịnh T C, sinh năm 1982 (Vắng mặt có lý do);
Cùng trú tại: NR, xã LT; huyện HQ, tỉnh Cao Bng.
- Anh Trịnh Văn S (Có mặt);
- Anh Trịnh Văn T1, sinh năm 1980 (Có mặt);
- Anh Trịnh Văn K, sinh năm 1994 (Vắng mặt có lý do);
- Anh Trịnh Văn Ch, sinh năm 1976 (Có mặt);
Cùng trú tại: PN, xã ĐT, huyện HQ, tỉnh Cao Bằng.
- Anh Trịnh Văn Q (tên gọi khác: Trịnh Đình Sơn); trú tại: CL, YS,
huyện HQ, tỉnh Cao Bằng (Vắng mặt có lý do);
- Anh Hoàng Văn V, sinh năm 1979 (Vắng mặt có lý do);
- Anh Đặng Văn Ch1, sinh năm 1990 (Vắng mặt có lý do);
Cùng trú tại: TP, xã TL, huyện HQ, tỉnh Cao Bng.
- Anh Triệu Tòn T2, sinh năm 1990; trú tại: PK, xã YS, huyện HQ, tỉnh
Cao Bằng (Vắng mặt có lý do);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 17/3/2023, tại bn t khai và trong
quá quá trình tố tụng Tòa án, nguyên đơn Trịnh Tạ Ph trình bày:
Anh Trịnh T Ph ch Nông Th T được tìm hiu nhau và tổ chức cưới
theo tập quán vào năm 2009, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân LT, huyện TN nay là huyện HQ, tỉnh Cao Bằng vào
ngày 16/7/2009. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sinh sống bên nhà anh Ph tại
m ĐK cũ, nay là T 3, th trn TN, huyện HQ. Trong quá trình sống chung
hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh tđầu m 2022, khi vợ xin chuyển công tác
sang HL, v chồng luôn i vã, không tiếng nói chung, không cùng quan
đim sống, ch T thường nghi ng anh Phngười ph n khác, mỗi người sống
một nơi nhưng chưa từng xô xát hay đánh đập nhau. Đến ngày 01/04/2022, ch T
t ý xin chuyn công tác sang huyện HL, b v nhà b m đẻ, không được s
đồng ý của anh Ph, hai vợ chồng đã sống ly thân kể từ thời điểm đó cho đến nay.
Anh xác định v chồng đã mâu thun trm trọng t nhiều năm lin. Nay anh
Ph xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn với ch T.
Về con chung, 02 con chung, con lớn tên Trịnh Nht L1, sinh ngày
07/8/2009, hiện đang với anh Ph học tại Trường Trung học cơ s Dân tộc
nội trú TN, huyn HQ; con nh tên Trịnh Nht L2, sinh ngày 09/6/2016, đang
với m đang học tại trường Tiểu học LQ, huyện HL. Nếu ly hôn anh Ph s
người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nhật L1; ch T chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu Nhật L2; không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với hai bên.
3
V i sản chung: Có 01 ngôi nhà 02 tầng, gắn liền với 01 thửa đất số 69, tờ
bản đồ số 17, có diện ch là 200m
2
, trong đó 80m
2
đất ở, giá trị khoảng
1.300.000.000đ (một tỷ ba trăm triệu đồng), địa chnhà, đất tại: Tổ 6, thtrấn TN,
huyện HQ, tỉnh Cao Bằng; 01 xe ô 07 chỗ nhãn hiệu KIA màu bạc, Biển kiểm
soát (BKS) 11A-012xx mua với giá 195.000.00 (một trăm chín mươi lăm triệu
đồng); 02 chiếc xe y, gồm 01 chiếc xe máy nhãn hiệu GRAVTA YAMAHA,
BKS 11T-09xx, mua đầu năm 2011 với g 25.500.00, hiện anh Ph đang sử dụng
01 chiếc xe mãy nhãn hiệu Honda ABLADE, BKS 11T1-15xx mua o năm
2013 với g40.000.000đ, hiện chT đang sử dụng.
V nợ chung n những người sau đây: N Triệu Th S (m v) tổng
s tin 210.000.000đ (hai trăm mười triệu đồng); ch Trịnh Th X s tin
171.000.000đ; anh Trịnh Văn Ch s tin 20.000.000đ; anh Trịnh Văn T1 s tin
20.000.000đ; anh Trịnh Văn K s tin 70.000.000đ; anh Trịnh T C s tin
100.000.000đ; anh Trịnh Đình S (Trịnh Văn Q) s tin 100.000.000đ; anh Trịnh
Tòn T2 s tin 100.000.000đ; anh Đặng Văn Ch1 s tiền 60.000.000đ; anh
Hoàng Văn V s tin 50.000.000đ; anh Nông Đình Qu s tin 20.000.000đ (là
s tin mua xe ôđang n anh Qu); anh Trịnh Ngọc H s tin 160.000.000đ
anh Trịnh Văn S s tin 50.000.000đ. Những ln vay n ch nói bằng miệng,
không lập văn bản, mục đích anh Ph vay để làm nhà, mua xe ô tô. Trường hợp ly
hôn thì tài sn chung và các khoản nợ chung v chồng đều chia đôi, mỗi người
½ s tài sn và mỗi người trách nhiệm tr ½ s n chung.
Bị đơn chị Nông Thị T, tại các bản tự khai, đơn khởi kiện phản tố trong
trong quá trình tố tụng ti Tòa án trình bày:
Về thời gian, điều kiện kết hôn, các con chung, vấn đề tài sản chung theo
anh Ph trình bày là đúng. V mâu thun v chồng, ch T cho rằng, hai v chồng
không có mâu thun trm trng, lý do t ngày 01/4/2022, ch T chuyn công tác
sang huyện HL hoàn cảnh gia đình b m đẻ của ch già yếu, ch một anh
trai ốm đau, bệnh tật không th t nuôi sống bn thân và một em trai cũng
gp tai nạn hiện không được tỉnh táo, minh mn đang hưởng tr cấp hội, do
hoàn cnh như vậy nên ch T xin sang bên huyện HL gần nhà để tiện chăm sóc
gia đình ch T, trước đó ch T đã bàn bạc với anh Ph v vic xin chuyn công tác
anh Ph cũng đã nhất trí. Ch T vn tha thiết mong muốn v chồng đoàn t đ
nuôi dạy, giáo dục con chung, không nhất trí ly hôn theo yêu cầu của anh Ph. V
n chung: Hai v chồng n Nông Th S (m đẻ ch T) s tin
398.000.000đ (ba trăm chín mươi tám triệu đồng); n Ngân hàng BIDV s tin
50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) ch T đã tr n hết; ngoài ra, ch T không
thừa nhận các khoản n anh Ph cho rằng n chung vic anh Ph vay
mượn tin với các anh em h hàng ch T không đưc biết.
Ngày 08/11/2023, TAND huyện H Lang u thác thu thp chứng c tại nơi
cư trú của các đương s để xác minh v tình trng mâu thuẫn quan h v chồng
giữa anh Ph với ch T. Sau khi có kết qu thu thp chứng c, xét thấy mâu thun
v chồng chưa trầm trọng để cho ly hôn nên không cn thiết phải T hành xem
xét, thm định tại ch định giá tài sản; mặt khác quá trình tham gia t tụng
4
anh Trịnh T Ph không cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin, hình ảnh v các tài
sản cn định giá theo yêu cu của Toà án, do đó Toà án xét x căn c các tài liệu
đã có trong h sơ v án.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn trình bày: Anh Ph cho rằng, nguyên nhân mâu thun do ch T
t ý chuyn công tác sang HL, ch T hay nghi ng ghen tuông anh người
ph n khác nhưng thực tếkhông có, v chồng hay cãi nhau v những chuyện
nh nhưng không đánh đập; ngoài ra không do khác. Nay vn gi
yêu cu khởi kiện ly hôn với ch T.
Bị đơn và người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của b đơn thống nhất trình
bày: Vchồng không mâu thun trm trọng, ch do ch chuyn ng
tác sang HL, nhưng thực tế ch bàn bạc với chồng và anh Ph cũng đồng ý nên
lúc đầu vn sang HL thăm v con, không phải lúc nào ch T cũng nghi ng,
ghen tuông chồng thời gian gn đây ch T mới nghe mọi người cùng xóm
tung tin đồn anh người ph nữ khác. Ch T vn mong muốn v chồng
đoàn t để nuôi dạy con chung, do không căn c th hiện mâu thun v
chồng tr nên trm trọng, nên đề ngh Hội đồng xét x không chấp nhận yêu cu
ly hôn, cho v chồng đoàn t, các vấn đề khác không xem xét.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Trịnh Ngọc T (b đ anh Ph)
trình bày: V v chồng mâu thun hay không ông không rõ, tuy nhiên ông
vn có mong muốn hai v chồng đoàn t đểng nuôi dạy con chung.
Những người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Trịnh Văn S, Trịnh Văn
T1, Trịnh Văn Ch trình bày v s tin n của anh Ph đã vay mượn để làm nhà,
việc vay mượn ch nói miệng, không lập văn bn, anh Ph người trc tiếp
mượn tin. Nay đều mong muốn hai v chồng không ly hôn để cùng nhau tr
n, v s tin anh Ph n chưa có yêu cu gì, sau này có yêu cu s m đơn khởi
kiện bằng v án khác.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: V t tụng: Kể từ khi thụ cho
đến khi xét xử, Thẩm phán, Thư Hội thẩm nhân dân đều tuân thủ đầy đủ
và đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 3 Điu 144; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1
Điều 228; Điu 271 và Điu 273 của Bộ luật Ttụng dân sự; khoản 1 Điu 51
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý s
dụng án phí lệ phí Tòa án: Không chấp nhận đơn yêu cầu ly n của anh
Trịnh T Ph. Do yêu cu ly hôn không được chấp nhận nên các vấn đề v con
chung, tài sản chung n chung không xem xét. Về án phí: Anh Trịnh T Ph
phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí về hôn nhân và gia đình để sung
công quỹ Nhà nước; ch T đưc tr lại s tin tạm ứng án phí đối với yêu cu
phản tố.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phn
a n cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Anh Trịnh Tạ Ph yêu
cầu được ly hôn với ch Nông Th T. B đơn hộ khẩu thường trú tại: Xóm
Bang Dưới, xã LQ, huyện HL, tỉnh Cao Bằng. vậy, đây tranh chấp v ly
hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện HL, tỉnh Cao Bằng
theo theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật T tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Các đương sđã được Tòa án triệu tập hợp lệ, tuy
nhiên một s người quyn lợi, nghĩa v liên quan không th tham gia phiên
toà được đã đơn đề ngh xét x vắng mt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn T hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ hôn nhân và xét yêu cầu ly hôn của anh Trịnh Tạ Ph:
Anh Trịnh T Phch Nông Th T kết hôn có tìm hiểu, tự nguyện và đăng
kết hôn ngày 16/7/2009 tại UBND LT, huyện TN cũ, nay là huyện HQ,
tỉnh Cao Bằng, do đó hôn nhân hợp pháp tngày đăng kết hôn. Sau khi
kết hôn, hai vợ chồng sinh sống bên nhà anh Ph tại th trn TN, huyện HQ. V
nguyên nhân mâu thun: Anh Ph cho rằng, mâu thuẫn xảy ra thường xuyên, luôn
cãi vã, đỉnh đim là từ ngày 01/04/2022, khi vợ xin chuyển công tác sang HL
không bàn bạc với anh, v chồng không cùng quan đim sống, ch T thường
nghi ng anh Ph người ph n khác, mỗi người sống một nơi nhưng chưa
từng xy ra xát hay đánh đập nhau, hai v chồng ly thân t khi ch T chuyn
công tác sang HL đến nay. Tuy nhiên, qua xác minh thông tin tại nơi cư trú của
anh Ph, ch T đang sinh sống, kết qu giữa v chồng anh Ph, ch T không
mâu thun trm trng; thời gian đầu ch T chuyn công tác sang HL thì anh Ph
vn thường xuyên sang HL thăm v con, ch T ngày ngh cũng sang bên TN để
thăm chồng con, như vậy, anh Ph cho rằng, ch T không bàn bạc với anh
không căn c, khi ch T chuyn công tác, anh Ph vn đi lại, quan tâm,
chăm sóc v con gái, cho thấy anh Ph đã đồng ý việc ch T chuyn công tác.
do ch T chuyn công tác sang HL hoàn cảnh gia đình, b m già yếu, các
anh, em trai ruột b bệnh tt, không được tỉnh táo nên rất cn s chăm sóc của
ch T đúng s tht, bn thân ch T công tác trong ngh y nên việc chăm lo cho
b m các em cũng th hiện đạo hiếu của một người con, người ch gái.
Khoảng thời gian t khi kết n đến nay (2009 2023), hai v chồng đã chung
sống với nhau được gn 14 năm, đã có hai người con chung điu đó th hiện quá
trình sống chung v chồng hạnh phúc, vchồng không đánh đập, chỉ
mâu thuẫn cãi nhỏ nhặt thường ngày. Thời gian ly thân ngắn, k t khi anh
Ph m đơn ly n thì hai v chồng mới không qua lại thăm nhau. Mt khác, v
con chung, con nh mi 7 tui, con gái lớn đang học lớp 9 năm cui cp nên
để to s ổn định tâm cho các cháu rt cn s chăm sóc, giáo dc trc tiếp
của c b m. Quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, phía nguyên đơn anh
Ph không cung cấp được chứng cứ chứng minh ch T vi phạm nghiêm trọng
6
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
T những căn c trên, xét thấy do anh Trịnh T Ph đưa ra để cho
rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng xin ly hôn ch T chưa nh
thuyết phục. Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa m nay, ch T
vn luôn có mong mun v chồng đoàn tụ đ nuôi dy con chung. Do đó, để tạo
điều kiện cho anh Ph, ch T thời gian suy nghàn gắn lại tình cảm, cùng
nhau chăm sóc con cái xây dựng gia đình hạnh phúc, Hội đồng xét xử không
chấp nhận yêu cầu của anh Trịnh T Ph về việc xin ly hôn với ch Nông Th T.
[4]. V con chung, tài sản chung và nợ chung: Do không chấp nhận yêu cầu
ly hôn của anh Ph nên các vấn đề v con chung, tài sản chung và nợ chung Hội
đồng xét xkhông xem xét. Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát người
bo v quyn, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phù hợp với quan điểm của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5]. V các khon n đối với nhng người quyn lợi nghĩa v liên
quan, quá trình tham gia t tụng, Toà án đã hướng dn nhưng các đương s
không đơn yêu cầu độc lập nên Hội đồng xét x không xem xét; tuy nhiên
những ngườiquyn lợinghĩa v liên quan đó vn có quyền khởi kiện bằng
vụ án khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
[6]. Về án phí: Anh Trịnh T Ph phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm về hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật. Ch ng
Th T được tr lại s tin 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) tạm ứng án phí đã
nộp tại Chi cc Thi hành án dân s huyện HL, tỉnh Cao Bằng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 3 Điu 144; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng n sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí a án;
T xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trịnh
Tạ Ph về việc ly hôn chị Nông Thị T.
2. Về án phí:
- Anh Trịnh Tạ Ph phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí sơ
thẩm về hôn nhân và gia đình. Xác nhận anh Ph đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0002302 ngày 06/4/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện HL, tỉnh Cao Bằng.
7
- Ch Nông Th T được tr lại s tin 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng)
tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm theo biên lai số 0002404 ngày 05/10/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện HL, tỉnh Cao Bằng.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; những người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan quyn kháng cáo phn liên quan tại Bn án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày T án; những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên toà quyền kháng cáo phn liên quan tại Bn án trong thời hạn 15 ngày
kể tngày Bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện HL;
- CCTHADS huyện HL;
- UBND LT;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Sầm Đức Hiệp
Tải về
Bản án số 37/2023/HNGĐ-ST Bản án số 37/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất