Bản án số 37/2022/DS-ST ngày 24/05/2022 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2022/DS-ST ngày 24/05/2022 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 37/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/05/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn ông B yêu cầu bị đơn bà E trả số tiền lãi vay trên số vốn gốc 100.000.000 đồng, mức lãi suất 20%/năm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 37/2022/DS-ST.
Ngày: 24-5-2022
V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Tân
Ông Hoàng Văn Thái
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân, Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Ông Lý Văn Hiếu - Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tng 5 m 2022 tại trụ sở a án nhân dân thxã Ngã Năm,
tỉnh Sóc Tng. Xét xử sơ thmng khai vụ án thụ lý số 09/2022/TLSTDS ngày
02 tháng 3 m 2022 về tranh chấp hợp đồng vay i sản. Theo quyết định đưa vụ
án ra t xử số 34/2022/XXST DS ngày 07/4/2022 quyết định hoãn phn
a số 71/2022/QĐST-DS ngày 04/5/2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn b, sinh năm 1987 (Có mặt)
Địa chỉ: Khóm A, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Bà Nguyễn E, sinh năm 1988 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm T, pờng E, th N, tỉnhc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn B trình bày:
Ngày 09/10/2020 âm lịch (nhầm ngày 23/11/2020 dương lịch) Nguyễn E
hỏi vay tiền của ông số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) với lãi suất
6%/tháng. Mục đích hỏi mượn nợ để trả tiền thợ cất nhà cho ông U trả tiền vật
cất nhà. Bà E cam kết hàng tháng đóng lãi, hạn trả tiền gốc ba tháng, làm giấy
nhận nợ viết tay. Mẫu giấy nhận nợ ông soạn sẵn, để một số hàng trống cho người
hỏi mượn tiền điền thông tin vào. Nhưng sau đó E không đóng lãi trả gốc như
thỏa thuận. Ông mới khởi kiện E. Theo đơn khởi kiện thì ông yêu cầu E trả cho
ông số tiền ngốc 100.000.000 đồng tiền lãi tính từ ngày vay đến khi xét xử với
2
mức lãi suất là 6%/tháng. Trong thời gian ông khởi kiện, ông biết được bà E đang thực
hiện thủ tục chuyển tên quyền sử dụng đất nên ông yêu cầu ngăn cản yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, E biết được nên kêu mẹ ruột của E đem
tiền đến nhà ông trả số tiền vốn gốc 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) vào
ngày 11/4/2022. Nên tại phiên tòa hôm nay, ông rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối
với yêu cầu trả tiền vốn sau khi nhận được tiền vốn thì ông cũng đã rút lại yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Ông chỉ yêu cầu E trả cho ông số tiền lãi từ
ngày vay ngày 23/11/2020 dương lịch đến ngày 11/4/2022 (01 m 04 tháng 19
ngày) với lãi suất theo quy định của pháp luật 20%/năm. Tương ng số tiền lãi ông
yêu cầu 27.722.500 đồng (Hai mươi bảy triệu, bảy trăm hai ơi hai nghìn, năm
trăm đồng).
2/ Trong quá trình xét xử, bị đơn Nguyễn E vắng mặt, Tòa án đã niêm
yết hợp lệ thông báo thụ lý vụ án cho bà E được biết nội dung khởi kiện của
nguyên đơn nhưng E vẫn không văn bản trình bày ý kiến cung cấp cho
Tòa án.
3/ Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định
tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đầy đ
các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành tốt nội quy
phiên tòa quy định của pháp luật. Còn bđơn vẫn chưa chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về tính có căn cứ
hợp pháp của yêu cầu khởi kiện, đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu trả số tiền nợ
gốc 100.000.000 đồng đồng thời chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về việc yêu cầu tính lãi đối với số tiền vay 100.000.000 đồng từ ngày vay
23/11/2020 dương lịch đến ngày trả tiền 11/4/2022, với mức lãi suất theo quy
định của pháp luật là 20%/năm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tại phiêna hôm nay nguyên đơnt lại và thay đổi mt phần đơn khởi kiện.
c đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. Sau khi
nghiên cứu c i liệu trong h vụ án được thẩm tra tại phiên tòa n cứ
o kết qutranh tụng tại phn tòa. Hội đồng xét xnhận định:
[1] Vtố tụng: bị đơn Nguyễn E đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt phiên tòa lần thứ hai không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn E.
[2] Xét yêu cầu rút lại một phần đơn kiện của nguyên đơn: Ông B rút lại yêu
cầu E trả số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng hoàn toàn tự nguyện. Nên Hội
đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu này.
3
[3] t yêu cầu thay đổi về mức lãi suất, cụ thể nguyên đơn ông B chyêu
cầu bị đơn E trả cho ông tiền lãi theo mức lãi suất của pháp luật quy định
20%/năm (tương đương 1,67%/tháng) chứ không yêu cầu mức lãi suất 6%/tháng.
Hội đồng xét xử nhận thấy việc thay đổi yêu cầu này của đương sự không vượt
phạm vi đơn khởi kiện nên căn cứ vào khoản 1 Điều 244 của Bluật Tố tụng n
sự năm 2015 chấp nhận việc thay đổi yêu cầu này của nguyên đơn ông B.
[4] Nguyên đơn ông Nguyễn B chỉ yêu cầu bị đơn Nguyễn E trả số tiền
lãi trên số tiền vốn vay 100.000.000 đồng tính từ ngày vay 23/11/2020 dương lịch
đến ngày E gửi trả số tiền vốn 11/4/2022 ơng lịch, số tiền lãi 27.722.500
đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy, theo giấy nhận nợ lập ngày 09/10/2020 âm lịch
nhầm ngày 23/11/2020 dương lịch thì bà Nguyễn E có hỏi vay của ông Nguyễn B
số tiền vốn 100.000.000 đồng và lãi suất thỏa thuận là 6%/tháng. Thỏa thuận đóng
lãi hàng tháng, hạn trả nợ trong vòng 03 tháng kể từ ngày vay. Tuy nhiên, tại đơn
kiện lập ngày 03/10/2021 thì ông B cho rằng E vẫn không trả vốn lãi. Quá
trình khởi kiện tại Tòa án thì ngày 11/4/2022 bà E có nhờ mẹ ruột đến nhà ông B
để trả số tiền vốn gốc 100.000.000 đồng. Lời trình bày này của ông B phù hợp với
chứng cứ trong hồ vụ án, cũng như phù hợp với giấy nhận nợ lập ngày
09/10/2020 ông đã cung cấp. Do đó, Hội đồng xét xử xác định ngày 09/10/2020
âm lịch bà E hỏi vay của ông B số tiền vốn gốc là 100.000.000 đồng là có thật.
Tuy nhiên, số tiền vốn gốc này theo như ông B trình bày ngày 11/4/2022 dương
lịch thì E đã trả lại cho ông, ông t lại yêu cầu khởi kiện đối với số tiền vốn
gốc này nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Xét về lãi suất: Theo nhận định tại mc [4] thì 09/10/2020 âm lịch nhầm
ngày 23/11/2020 dương lịch thì Nguyễn E hỏi vay của ông Nguyễn B số
tiền vốn 100.000.000 đồng lãi suất thỏa thuận 6%/tháng. Tuy nhiên, tại
phiên tòa nguyên đơn ông B chỉ yêu cầu bà E trả cho ông số tiền lãi theo quy định
của pháp luật với mức lãi suất 20%/năm kể từ ngày vay đến ngày trả vốn. Theo
khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự m 2015 quy định Trường hợp các bên
thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá
20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác liên quan quy định
khác…”. Theo thỏa thuận giữa nguyên đơn ông B bị đơn E thai bên
thỏa thuận lãi suất khi thực hiện giao dịch cho vay tiền. Do đó, yêu cầu vlãi
suất của nguyên đơn ông B là phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận. Như vậy, bà E còn phải trả lãi cho ông B cụ thể như sau:
Tính từ ngày vay 23/11/2020 dương lịch đến ngày trả số tiền vốn gốc là
11/4/2022 ơng lịch 01 năm 04 tháng 19 ngày x 100.000.000 đồng x
20%/năm = 27.722.500 đồng.
[6] Án phí n sự sơ thẩm: Bị đơn bà E phải chịu 27.722.500 đồng x 5% =
1.386.000đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban tờng vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn ông B không phải chịu án phí dân sự thẩm được hoàn trả lại số
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
4
[7] Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Ngã Năm
tại phiên tòa là hoàn toàn có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266; Điều
271; Điều 273; Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên x:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn B về việc yêu cầu
Nguyễn E trả số tiền lãi vay.
Buộc Nguyễn E trcho ông Nguyễn B số tiền i 27.722.500đ (Hai ơi
bảy triệu, bảy trăm hai mươi hai nghìn, m trăm đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông Nguyễn B thì hàng tháng
Nguyễn E còn phải chịu khoản tiền lãi trên số tiền chậm thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi
hành án xong.
[2] Đình chỉ xét xđối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn B về việc
yêu cầu bà Nguyễn E trả số tiền vốn vay 100.000.000 đồng (Một trăm triệu
đồng).
[3] Về án phí sơ thẩm:
Nguyễn E phải chịu án phí dân sự thẩm 1.386.000 đồng (Một triệu
ba trăm tám mươi sáu nghìn đồng).
Ông Nguyễn B không phải chịu án phí, được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm ngn đồng) theo biên lai thu s
0002576 ny 02/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sthị xã NNăm.
[4] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân s đưc sửa đổi, bsung thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự. Thi hiu thi hành án được thc hin theo
quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân sđược sửa đổi, bsung.
5
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng KTNV-THA TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 37/2022/DS-ST Bản án số 37/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất