Bản án số 36a/2024/HNGĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36a/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36a/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36a/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36a/2024/HNGĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 36a/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Bảo và chị L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỚN QUẢN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 36A/2024/HNST
Ngày: 26 – 12 - 2024
V/v “L hôn, giao con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Văn Thanh
Các hội thẩm nhân dân: 1. Bà Phạm Thị Thanh Hương.
2. Bà Trương Thị Ngọc Linh.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi – Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thanh Thùy – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét
xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 186/2024/TLST- HNGĐ
ngày 11/10/2024 về việc “L hôn, giao con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 129/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/11/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
68/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Ngô Văn B, sinh năm 1990.
Nơi cư trú: Thôn Đội 1, xã Hưng Công, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
- Bị đơn:Bà Trần Thị L L, sinh năm 1989.
Nơi cư trú: Tổ 15, ấp Sóc Quản, xã Tân Hưng, huyện Hớn Quản , tỉnh Bình
Phước.
(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không l ý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 07/8/2024, quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn ông Ngô Văn B trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông B và bà L sau thời gian tìm hiểu đã quyết định về
chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, được sự đồng ý
của hai bên gia đình và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Tân
Hưng, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước năm 2015. Trong quá trình chung sống
vợ chồng thì nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng
quan điểm thường xuyên cải vã lẫn nhau, mâu thuẫn kéo dài, hiện nay đã L thân.
Ông B xác định tình cảm vợ chồng giữa ông B và bà L không còn, không muốn
tiếp tục chung sống và duy trì hôn nhân nên ông B yêu cầu Tòa án giải quyết L hôn
cho chị với bà L để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng giữa ông B và bà L có 02 con
chung tên: Cháu Ngô Nhật K, sinh năm 2015 và cháu Ngô Xuân Phúc, sinh ngày
2
16/06/2017. Khi L hôn ông B đề nghị bà L nuôi 02 con chung và ông B không cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình chung sống vợ chồng không tạo lập
được tài sản chung; Không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản đã tiền
hành xác minh nơi cư trú của bà L. Sau klhi có kết quả xác minh đối với nơi cư trú
của bà L, Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản đã thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng nhưng bà L không có mặt tại các buổi làm việc, giải quyết vụ án. Tại
phiên tòa bà L cũng vắng mặt đến lần thứ hai, mặc dù Tòa án đã thông báo hợp lệ
các văn bản tố tụng theo quy.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa phát
biểu:
Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội
đồng xét xử mở phiên toà. Tại phiên toà hôm nay, Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thành phần các đương sự tham gia vụ
án, mở phiên tòa đúng quy định. Quá trình giải quyết vụ án Bà L đều vắng mặt mà
không có lý do. Tại phiên tòa bà L vẫn vắng mặt đến lần thứ 02 mà không lý do;
Nguyên đơn xin xét xử vắng mặt là quyền của nguyên đơn theo quy định nên đề
nghị Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn B, cho ông
Ngô Văn B được L hôn với bà Trần Thị L L. Về con chung: Đề nghị giao con
chung tên Ngô Nhật K, Ngô Xuân Phúc cho ông Ngô Văn B trực tiếp nuôi dưỡng;
Bà L chưa yêu cầu cấp dưỡng nên chưa xem xét, giải quyết. Về tài sản chung và nợ
chung: Nguyên đơn khai không có nên đề nghị không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1] Về tố tụng:
Ông Ngô Văn B khởi kiện yêu cầu Tòa án cho L hôn với Bà Trần Thị L L,
bà L có nơi cư trú tại xã Tân Hưng, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Căn cứ
theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự thì đây là vụ án L hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt nhưng đã
có đơn xin vắng mặt.
Đối với bị đơn, tòa án đã tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng nhưng bị đơn vắng mặt liên tiếp 02 lần tại phiên tòa, do đó căn cứ Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử tiếp tục đưa
vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự.

3
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Ngô Văn B và bà Trần Thị L L sau thời gian tìm
hiểu đã quyết định về chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập
quán, được sự đồng ý của hai bên gia đình và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân (UBND) xã Tân Hưng, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Do đó, xác định
hông nhân giữa ông Ngô Văn B và bà Trần Thị L L là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo hợp lệ trên các
phương tiện thông tin đại chúng đối với bà L đến Tòa án để các đương sự hòa giải
đoàn tụ nhưng bà L không có mặt để hòa giải (từ bỏ quyền hòa giải). Mặt khác, tại
biên bản ngày 03/12/2024 Tòa án đã xác minh Ban ấp nơi bà L sinh sống về tình
trạng hôn nhân thì được cung cấp, ông B và bà L sống L thân cách từ 4-5 năm. Từ
những căn cứ và phân tích trên, Hội đồng xét xử có căn cứ xác định, mâu thuẫn vợ
chồng giữa ông B và bà L đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, cuộc sống
vợ chồng không thể kéo dài. Để đảm B cuộc sống ổn định cho các bên sau này, cần
chấp nhận yêu cầu được L hôn của ông B đối với bà Trần Thị L L.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng giữa ông B và bà L có 02 con
chung tên: Ngô Nhật K, sinh năm 2015 và cháu Ngô Xuân Phúc, sinh ngày
16/06/2017. Qua xác minh, thể hiện 02 con chung hiện nay đều ở với bà L, bà L
không cung cấp địa chỉ để tòa án tiến hành xác minh, lấy lời khai con chung nên
không ghi nhận ý kiến của con chung. Đồng thời ông Bào đề nghị giao 02 con
chung cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng.Do đó, có cơ sở giao 02 con chung là cháu
Ngô Nhật K, và cháu Ngô Xuân Phúc cho bà Trần Thị L L trực tiếp nuôi dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên không giải
quyết.
[3] Về án phí: Ông Ngô Văn B phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[4] Về ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn
Quản tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án là có căn cứ pháp luật và
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
Điều 227, 228, 264, 266 và Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 9 và Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Ngô Văn B về việc L hôn.
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Ngô Văn B được L hôn với bà Trần Thị L L
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 74/2015 ngày 22/08/2015 của UBND xã Tân
4
Hưng, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước).
- Về con chung: Giao con chung là cháu Ngô Nhật K, và cháu Ngô Xuân
Phúc cho bà Trần Thị L L trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Ngô Văn B không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc
con chung mà không ai có quyền cấm đoán, ngăn cản. Vì lợi ích mọi mặt của con
chưa thành niên, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có
căn cứ cho rằng bên kia không đáp ứng được quyền lợi của con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên không giải
quyết.
- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Ngô Văn B phải chịu số tiền
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005137 ngày 10/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt
bản án hợp lệ để được xét xử theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh;
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Hớn Quản;
- THA huyện Hớn Quản;
- Đương sự;
- UBND xã Tân Hưng, Hớn Quản;
- Lưu HS, VT.
Hồ Văn Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm