Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không công nhận vợ chồng giữa chị Tống Hồng D và anh Nguyễn Văn K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/4/2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hi thm nhân dân: Ông Huỳnh Minh Nhì
Đoàn Thị Huệ
- Thư phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh - Thư a án nhân dân huyn
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Mãi - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyn An Minh,
tnh Kiên Giang xét x sơ thm ng khai v án th s 206/2024/TLST-
HNGĐ ngày 02 tng 12 năm 2024 v "ly hôn".
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 55/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày
28 tháng 02 năm 2025, gia các đương s:
- Nguyên đơn: Chị Tống Hồng D, sinh năm 1982
Địa chỉ: ấp X, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1979
Địa chỉ: ấp X, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Tống
Hồng D trình bày:
Về hôn nhân: Năm 1999 chị anh Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống
với nhau, tổ chức đám cưới theo phong tục. Tuy nhiên do không hiểu biết
2
không thời gian nên anh chị không đăng kết hôn theo quy định pháp
luật. Anh chị sống chung với nhau được vài năm thì phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân do không hòa hợp nhau, suy nghĩ khác nhau thường hay cự cãi,
khi còn xát. Anh K không lo làm ăn, ham chơi cờ bạc. thương con nên
chị cố gắng nhẫn nhịn, hàn gắn nhưng không kết quả. Hiện nay các con đã
thành niên, còn anh K ngày càng n sâu vào cờ bạc, không sửa đổi, đã ly thân
hơn 01 năm, mỗi người sống một nơi. Xét thấy tình cảm không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh K để mỗi người
cuộc sống riêng. Do chị anh K không có đăng ký kết hôn nên yêu cầu Tòa
án không công nhận chị và anh K là vợ chồng.
Về con chung: Chị anh K 02 người con chung Nguyễn Thị Bích
T, sinh năm 2000 Nguyễn K1, sinh năm 2003. Các con đã thành niên, tự
lao động sinh sống được, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn K vắng mặt, không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị D đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, riêng bị đơn anh K vắng mặt tại phiên
họp phiên tòa lần thứ 2 không do là chưa chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, không công nhận chị D anh K vợ
chồng; về con chung đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên không xem
xét. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem xét,
giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng anh K vắng mặt, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải. Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa
thẩm nhưng anh K vắng mặt lần thứ hai không do là chưa chấp hành đúng
quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất áp
dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt anh K.
[2] Về quan hệ hôn nhân, chị D anh K tìm hiểu, sau đó tổ chức đám
cưới theo phong tục, chung sống với nhau trên stnguyện từ năm 1999
nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét thấy,
mặc đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhưng anh chị không đăng kết
hôn là vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Chị D cho rằng anh chị chung sống với nhau được vài năm thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị không hòa hợp nhau, suy nghĩ khác
nhau và thường hay cự cãi, có khi còn xô xát. Anh K không lo làm ăn, ham chơi
cờ bạc. thương con nên chị cố gắng nhẫn nhịn, hàn gắn nhưng không kết
quả, đã ly thân hơn 01 năm, mỗi người sống một nơi. Còn anh K vắng mặt,
không ý kiến, không tham gia các phiên họp phiên tòa thẩm. Hội đồng
xét xử xét thấy, quá trình chung sống với nhau chị D anh K nhiều mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm. Từ khi nộp đơn khởi kiện ly hôn đến nay chị D đều
không ý định cùng nhau xây dựng gia đình với anh K, chị vẫn cương quyết
yêu cầu Tòa án không công nhận chị và anh K vợ chồng. Xét thấy, chị D
anh K chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nên không
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Hội đồng xét xử căn cứ Điều
14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hvợ
chồng giữa chị D và anh K.
[4] Về con chung: Chị D xác định anh chị 02 người con chung
Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 2000 Nguyễn K1, sinh năm 2003. Các con
đã thành niên, tự lao động sinh sống được, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải
quyết.
Về cấp dưỡng, không ai yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
4
[5] Về nợ chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án xem
xét, giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí, nguyên đơn chị D phải chịu án ply hôn theo quy định
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều
266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 16, Điều 53 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị
Tống Hồng D và anh Nguyễn Văn K.
2. Về con chung: Anh chị 02 người con chung Nguyễn Thị Bích T,
sinh năm 2000 Nguyễn K1, sinh năm 2003. Các con đã thành niên, tự lao
động sinh sống được, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
3. V nợ chung: Không phát sinh tranh chp, không yêu cu xem xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu xem xét,
giải quyết.
5. Về án phí thẩm: Chị D phải chịu án phí ly hôn 300.000 đồng,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo lai thu số
0005259 ngày 28/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất