Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang |
| Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 14 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm Phán- Chủ toạ phiên toà: Bà Lưu Thị Hừng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Châu Thanh Nguyên
2. Ông Hồ Văn Dũng
- Thư ký phiên toà: Bà Đặng Thị Thuý Duy là Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 14 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14- An Giang: Ông Chau Pho Ly,
Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 14- An Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 171/2025/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5
năm 2025, về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
88/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà
số 238 ngày 22 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1999 (có mặt); địa chỉ: Tổ A, ấp G,
xã V, tỉnh An Giang; Số định danh 089099008685.
2. Bị đơn: Đặng Thị Yến L, sinh năm 2001 (vắng mặt); địa chỉ: Tổ F, ấp A, xã
Ô, tỉnh An Giang; Số định danh 089301000734.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn ly hôn 11/4/2025 quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa nguyên đơn Nguyễn Văn T trình bày:
Giữa ông T và bà L có thời gian quen biết tự nguyện tìm hiểu nhau trước
được khoảng 01 năm đến năm 2017 tổ chức lễ cưới về chung sống bên gia đình
chồng, đến ngày 07/04/2023 tiến hành đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, không có tiếng
nói chung, từ tháng 7/2023 đến nay các bên đã ly thân, hiện tình cảm không còn
ông T kiện yêu cầu được ly hôn với bà L.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 14- AN GIANG
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-8-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Về con chung có 02 con chung tên Nguyễn Thị Tuyết M, sinh ngày 24/9/2018
và Nguyễn Gia B, sinh ngày 11/8/2020, hiện tại ông T đang nuôi dưỡng, ông T
yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung và nợ chung không có không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn Đặng Thị Yến L vng mặt trong quá trình Ta án giải quyết vụ án,
không c văn bản trình bày kiến và không cung cp tài liu, chng c.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14 - An Giang phát biểu quan điểm:
Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm, Thẩm phán, Hi đồng xt xử, Thư
ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ và chấp hành đúng trình tự quy định của
B lut tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành và thực hiện đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 của B lut tố tụng Dân
sự, bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án chưa thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 70, 72 B lut tố tụng Dân
sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Ông T và bà L quen biết tự tìm hiểu tổ chức
lễ cưới về chung sống có thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của Lut hôn
nhân và gia đình. Quá trình chung sống mâu thuẫn ko dài nhiều năm, nguyên
nhân do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung thường xuyên
cãi nhau, các bên đã có thời gian ly thân từ tháng 7/2023 đến nay chưa về chung
sống lại, cho thấy mâu thuẫn đôi bên đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đặt được, do đó đề nghị Hi đồng xét xử chấp nhn
yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Tuyết M, sinh ngày
24/9/2018 và Nguyễn Gia B, sinh ngày 11/8/2020 hiện ông T đang nuôi dưỡng,
ông T yêu cầu tiếp tục được nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu cáp
dưỡng nuôi con, xét yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ đề nghị chấp nhn.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, đề nghị không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh lun tại phiên toà. Hi đồng xét xử nhn định:
[1] Về tố tụng: Ngày 11tháng 4 năm 2025 ông Nguyễn Văn T có đơn yêu cầu
ly hôn, giải quyết về con chung với bà Đặng Thị Yến L, bà L cư trú tại ấp Ấ, xã
Ô, tỉnh An Giang. Đây là quan hệ pháp lut “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” vụ
án thuc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
B lut tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa xt xử lần thứ nhất vào ngày 22/8/2025 bị đơn vắng mặt Tòa án
đã hoãn phiên tòa theo Quyết định hoãn phiên tòa số 238/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 22/8/2025 và tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định,
nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn tiếp tục vắng mặt không lý do nên Hi đồng
xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 B lut tố tụng
Dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về ni dung: Hôn nhân giữa ông T và bà L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã L vào năm 2023 là quan hệ hôn nhân có giá trị pháp lý. Quá trình
chung sống, thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2023 phát sinh mâu thuẫn, ông T
và bà L đã ly thân từ tháng 07/2023 đến nay chưa về chung sống lại.
Hi đồng xét xử nhn thấy, hôn nhân giữa ông T và bà L được xác lp trên cơ
sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của Lut hôn
nhân và gia đình nên được pháp lut thừa nhn, bảo vệ. Do mâu thuẫn trong đời
sống vợ chồng không thể hàn gắn được, ông T yêu cầu ly hôn, bà L vắng mặt suốt
quá trình tố tụng không tạo điều kiện để hoà giải hàn gắn tình cảm về chung sống
lại với ông T và 02 bên đã có khoản thời gian ly thân từ năm 2023. Do ông T không
còn tình cảm nên không chủ đng về chung sống với bà L, riêng bà L thì cố tình
tránh n, không gặp mặt liên lạc với ông T tìm cách hàn gắn tình cảm mà lại bỏ
mặc nhau tự sống, không còn sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Điều đó cho thấy,
mối quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà L đã rơi vào tình trạng trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhn yêu cầu ly hôn của ông T là có
căn cứ.
[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Tuyết M, sinh ngày
24/9/2018 và Nguyễn Gia B, sinh ngày 11/8/2020, hiện ông T đang nuôi dưỡng,
ông T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu bà L cấp
dưỡng nuôi con, xét thấy việc giao con chung cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng là
phù hợp với điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Do đó, cần chấp
nhn yêu cầu của nguyên đơn giao con chung cho ông T được tiếp tục chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung là phù hợp, bà L không phải cấp dưỡng nuôi con
và được quyền thăm con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên Hi đồng xét xử không
xem xét.
Về án phí: Ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo mức
án phí không có giá ngạch.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Lut hôn nhân và gia
đình;
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, 273 B lut tố tụng
dân sự;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hi “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, np
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhn yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn T. Ông Nguyễn
Văn T được ly hôn với bà Đặng Thị Yến L.
Giấy chứng nhn kết hôn số 27 ngày 07/04/2023 của Ủy ban nhân dân xã L
(nay là xã V), tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
Về con chung: Ông Nguyễn Văn T được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung tên Nguyễn Thị Tuyết M, sinh ngày
24/9/2018 và Nguyễn Gia B, sinh ngày 11/8/2020. Bà Đặng Thị Yến L không phải
cấp dưỡng nuôi con.
Bà L có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con chung được sống chung với ông T,
tôn trọng quyền được trực tiếp nuôi con chung của ông T.
Bà L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, ông T cùng
các thành viên trong gia đình không được cản trở bà L trong việc thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Trường hợp bà L lạm dụng việc thăm nom để cản trở, hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì ông T có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 5 Điều 84 Lut hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con trên cơ sở vì lợi ích
của con chung.
Về án phí sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn
nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã np 300.000 đồng theo
biên lai thu số 0013070 ngày 05-5-2025 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Tri
Tôn. Ông Nguyễn Văn T đã np đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Trường hợp vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhn được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Lut Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND khu vực 14 - An Giang;
- THADS tỉnh An Giang;
- UBND xã Vĩnh Gia;
- Đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Lưu VP; hồ sơ.
Lưu Thị Hừng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm