Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà T và ông K ly hôn, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DẦU TIẾNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-5-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về
nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Hoài Trí.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lệ Mỹ;
2. Ông Hồ Đắc Minh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Xuân – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình
thụ lý số: 02/2025/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2025 về việc “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 17/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1985. Nơi cư trú: Ấp P, xã A,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tuấn K, sinh năm 1985. Nơi cư trú: Ấp P, xã A,
huyện D, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt đến lần thứ hai không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn ngày 30/10/2024, quá trình tố tụng, nguyên đơn bà
T trình bày:
2
- Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông K chung sống với nhau từ năm 2009 và
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương. Thời
gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Mâu thuẫn gia đình phát sinh từ năm
đầu năm 2024; ông K không chăm sóc vợ con và vợ chồng bà T đã ly thân hơn 01
năm nay; bà T đưa con về nhà ba mẹ ruột sinh sống tại ấp D, xã Đ, huyện D, tỉnh
Bình Dương. Khi bà T thông báo là đã nộp đơn ly hôn đến Tòa án thì ông K nói
muốn làm gì thì làm, không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hiện cuộc
sống vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T
yêu cầu ly hôn với ông K.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thu T1, sinh ngày 31/01/2010.
Bà T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu ông K cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Chứng cứ nguyên đơn bà T giao nộp: Bản chính đơn xin ly hôn ngày
30/10/2024, bản tự khai ngày 30/10/2024; bản sao trích lục kết hôn; bản sao giấy
khai sinh của con chung.
* Bị đơn ông K:
Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đã tiến hành
đầy đ các th tục tống đạt, niêm yết để ông K tham gia tố tụng nhưng ông K cố
tình vắng mặt mà không có lý do nên không thu thập được ý kiến.
* Xác minh và làm việc của Tòa án:
Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đã tiến hành xác minh đối với mẹ ruột
ca ông K là bà Đặng Thị T2: Ông K có hộ khẩu thường trú tại ấp P, xã A, huyện
D, tỉnh Bình Dương. Sau kết hôn, vợ chồng ông K và bà T cùng sinh sống cùng
nhà với bà T2; vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Hiện nay, vợ chồng đã không còn
sống chung với nhau.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý
kiến:
Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký và
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự, đã thực
hiện đầy đ việc tống đạt các văn bản tố tụng cho các bên đương sự. Tại phiên
tòa, nguyên đơn có yêu cầu vắng mặt, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không lý do. Việc vắng mặt ca bị đơn là cố
tình nên đề nghị xét xử vắng mặt đương sự theo các Điều 227, 228 ca Bộ luật Tố
tụng dân sự. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung các th tục tố tụng. Quan hệ
pháp luật là tranh chấp ly hôn và nuôi con chung. Đề nghị, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn về ly hôn, nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lời trình
bày ca các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,
[1] Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, bị
đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa
không lý do. Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã thực hiện đầy đ các th tục
tố tụng để bị đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ ca mình khi tham gia giải
quyết vụ án. Việc bị đơn vắng mặt tại phiên tòa là cố tình nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227, 228 ca Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Ông K có hộ khẩu thường trú tại ấp P, xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương
nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết ca Tòa án nhân dân huyện Dầu
Tiếng và quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
quy định tại các Điều 28, 35, 39 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Theo đơn xin ly hôn, bà T yêu cầu ly hôn với ông K; yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thu T1, sinh ngày 31/01/2010, không yêu cầu
ông K cấp dưỡng nuôi con. Quá trình tố tụng, bà T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
ly hôn, nuôi con chung.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn bà T:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông K chung sống với nhau từ năm 2009,
hôn nhân là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện D,
tỉnh Bình Dương. Hôn nhân giữa bà T và ông K đã thực hiện đúng th tục quy
định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Thời gian đầu vợ chồng chung
sống hạnh phúc. Mâu thuẫn gia đình phát sinh từ năm đầu năm 2024; ông K không
chăm sóc vợ con và vợ chồng bà T đã ly thân hơn 01 năm nay; bà T đưa con về
nhà ba mẹ ruột sinh sống tại ấp D, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương. Khi bà T
thông báo là đã nộp đơn ly hôn đến Tòa án thì ông K nói muốn làm gì thì làm,
không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, ông K cố tình vắng mặt, điều này thể hiện bị đơn không có thiện chí
hòa giải để hàn gắn tình cảm. Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà T
được ly hôn với ông K theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà T và ông K có 01 con
chung tên Nguyễn Thu T1, sinh ngày 31/01/2010. Bà T yêu cầu được nuôi con
chung và không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cháu T1 có nguyện
vọng được sống cùng với mẹ nên Hội đồng xét xử giao cháu T1 cho bà T trực tiếp
nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 81 ca Luật Hôn nhân và gia đình.
[4.3] Về cấp dưỡng: Bà T không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung.
Đây là sự tự nguyện ca bà T nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4.4] Về tài sản chung: Bà T xác định không tranh chấp, không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4.5] Về nợ chung: Bà T không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem
4
xét giải quyết.
[5] kiến ca đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng về quá
trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa cũng như nội dung giải
quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp quy định ca pháp luật.
[6] Bà T tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273 ca Bộ luật
Tố tụng dân năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 19, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 85, 107 ca Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con ca bà Nguyễn
Thị T đối với ông Nguyễn Tuấn K.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn
Tuấn K.
1.2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị T được quyền trực
tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thu T1, sinh ngày 31/01/2010. Ghi nhận
sự tự nguyện ca bà Nguyễn Thị T về việc không yêu cầu ông Nguyễn Tuấn K
cấp dưỡng nuôi con chung.
Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định
pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con ca người đó. Vì lợi ích ca con, Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu
cầu.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không tranh chấp, không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu toàn bộ số tiền 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và được khấu trừ vào số
tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm đã nộp theo biên lai thu số: 0007255 ngày 15/01/2025 ca Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
5
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ
theo quy định ca pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CC THA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đoàn Hoài Trí
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm