Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Yến O đối với ông Trần Phong T về việc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-02-2025
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA N NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thnh phn Hi đng xt x sơ thm gm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Hải Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hoàn;
2. Bà Nguyn Th Bu Hu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Ngọc Linh Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thnh phố An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thuý An – Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh
Bình Dương mở phiên tòa xét x sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
524/2024/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024, về vic: “Tranh chấp ly hôn, nuôi
con”, theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét x số: 277/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng
12 năm 2024 và Quyết đnh hoãn phiên tòa số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Th Yến O, sinh năm 1984; HKTT: Số I, p A, N,
huyn K, tỉnh Sóc Trăng. Tạm trú: Số B, đường số A, khu dân A, khu phố C, phường
T, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
- Bị đơn: Ông Trần Phong T, sinh năm 1987; HKTT: Số I, ấp A, xã N, huyn K,
tỉnh Sóc Trăng; Tạm trú: Số B, đường số A, khu dân cư A, khu phố C, phường T, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn bà O vắng mặt, có đơn yêu cầu xét x vắng mặt; b đơn ông T vắng
mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ N:
* Theo đơn khởi kiện nộp ngày 10/10/2024, quá trình tham gia ttụng nguyên đơn
bà Nguyễn Thị Yến O trình bày:
O và ông Trần Phong T chung sống với nhau từ năm 2015, hôn nhân tự nguyn,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyn K, tỉnh Sóc Trăng theo giấy chứng
nhận kết hôn số 132/2015, quyển số 01/2015 ngày 31/12/2015.
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc một được một thời gian thì bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, bất
đồng quan điểm sống nên thường xuyên tranh cãi. Cuộc sống hôn nhân ngày càng ngột
ngạt, không hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm mục đích hôn nhân không đạt
được.
Nay, O xác đnh tình cảm giữa O ông T không còn nên yêu cầu được ly
hôn với ông Trần Phong T.
Quá trình chung sống bà O và ông T có 01 con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày
14/11/2016. Sau khi ly hôn, bà O nhận trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trần Đăng
K, sinh ngày 14/11/2016. O yêu cầu ông Trần Phong T cấp ỡng nuôi con chung
cháu Trần Đăng K 2.000.000 (hai triu đồng)/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
O không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ
chung.
Ngoài ra, bà O không có yêu cầu khác, không cung cấp chứng cứ gì thêm.
* Đối với bị đơn ông Trần Phong T: Tòa án đã tống đạt thông báo thụ ván,
triu tập hợp l để yêu cầu ông Trần Phong T cung cấp bản tự khai, tham gia phiên họp
kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải vào ngày 20/12/2024
nhưng b đơn vắng mặt không có do nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa
giải được theo quy đnh tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp l
văn bản tố tụng yêu cầu b đơn tham gia phiên tòa vào các ngày 15/01/2025 ngày
07/02/2025 nhưng b đơn vắng mặt không do không ý kiến đối với yêu
cầu khởi kin của nguyên đơn, không cung cấp tài liu chứng cứ cho Tòa án. Quá trình
xác minh, b đơn ông T có đăng ký tạm trú, sinh sống tại số B, đường số A, khu dân cư
A, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
* Tại Bản tự khai ngày 20/11/2024 cháu Trần Đăng K khai như sau:
Hin nay ba mẹ cháu K đang m thủ tục ly hôn tại Toà án. Trong trường hợp ba
mẹ cháu K không sống cùng nhau cháu K muốn được sống cùng mẹ Nguyễn Th Yến
O. Ngoài ra, cháu K không có ý kiến, yêu cầu gì khác.
Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa bà O và ông T do Tòa án tiến
hành ngày 21/11/2024, chính quyền địa phương cung cấp thông tin như sau:
Quá trình Nguyễn Th Yến O ông Trần Phong T sinh sống tại đa phương
chính quyền không nhận được đơn thư hay trình báo gì về vic bà O và ông T có xảy ra
mâu thuẫn trong gia đình. Nên chính quyền đa phương không biết được mâu thuẫn giữa
vợ chồng bà O và ông T là gì cũng như công vic, thu nhập của họ nên không cung cấp
thông tin được cho Tòa án.
* Tại phiên a, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phAn, tỉnh Bình Dương
có ý kiến:
Về vic tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét x, trong
quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hin đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy
đnh tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng, đã
thực hin các quyền nghĩa vụ theo quy đnh. B đơn không chấp hành pháp luật tố
tụng. Không kiến ngh khắc phục, bổ sung về thủ tục tố tụng. Quan h pháp lut là: Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con.
3
Về vic giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liu có tại hồ sơ vụ án đã được Hội đồng
xét x làm tại phiên tòa nhận thấy mâu thuẫn trong quan h hôn nhân giữa O
ông T trầm trọng, không hàn gắn đoàn tụ được nên đề ngh Hội đồng xét x chấp
nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn bà Nguyễn Th Yến O.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án đã được thm tra ti phiên tòa,
Hi đng xét x nhận đnh:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Nguyễn Th Yến O khởi kin tranh chấp ly hôn, nuôi con đối
với b đơn ông Trần Phong T, sinh năm 1987 nơi trú tại số B, đường số A, khu
dân A, khu phố C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương nên căn cứ theo quy
đnh tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý,
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương; quan h pháp luật
tranh chấp là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”.
[1.2] Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn Nguyễn Th Yến O vắng mặt đơn
yêu cầu xét x vắng mặt; b đơn ông Trần Phong T đã được Tòa án triu tập hợp l tham
gia phiên tòa vào các ngày 15/01/2025 ngày 07/02/2025 nhưng vắng mặt không
lý do. Do đó, Hội đồng xét x tiến hành xét x vắng mặt nguyên đơn và b đơn theo quy
đnh tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Nguyễn Th Yến O và ông Trần Phong T chung sống với nhau tnăm 2015,
hôn nhân tự nguyn, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyn K, tỉnh Sóc
Trăng theo giấy chứng nhận kết hôn số 132/2015, quyển số 01/2015 ngày 31/12/2015.
Như vậy, hôn nhân giữa bà O và ông T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận.
O trình bày sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc một được một
thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không
hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên tranh cãi. Cuộc sống hôn nhân
ngày càng ngột ngạt, không hạnh phúc, vợ chồng không n tình cảm mục đích hôn
nhân không đạt được. Nay, bà O xác đnh tình cảm giữa O ông T không còn nên
yêu cầu được ly hôn với ông Trần Phong T.
Sau khi Tòa án thụ vụ án, đã tiến hành triu tập nguyên đơn, b đơn đến làm
vic, hòa giải nhằm mục đích hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nguyên đơn kiên quyết
xin ly hôn đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; b đơn không mặt theo triu tập
của Tòa án.
Xét thấy mục đích của hôn nhân nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
hạnh phúc. Để đạt được mục đích, vợ chồng phải quan tâm, quý trọng, thương yêu, chăm
sóc, giúp đỡ tạo điều kin cho nhau phát triển về mọi mặt. Từ vic nguyên đơn
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; b đơn không tham gia hòa giải đoàn tụ để hàn gắn
quan h hôn nhân đã thể hin bà O ông T không có thin chí hòa giải đoàn tụ với
nhau; hai bên cũng không đưa ra được giải pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng để y dựng
gia đình hạnh phúc. Do đó, Hội đồng xét x nhận thấy có đủ sở để xác đnh tình trạng
hôn nhân của bà O ông T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được
4
nên vic O yêu cầu ly hôn với ông T có cơ sở chấp nhận theo quy đnh tại Điều 51,
56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung: Quá trình chung sống O ông T 01 con chung tên Trần
Đăng K, sinh ngày 14/11/2016. Tại đơn khởi kin và quá trình tham gia tố tụng nguyên
đơn O yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng con chung tên Trần Đăng K, sinh
ngày 14/11/2016. Bà O yêu cầu ông Trần Phong T cấp dưỡng nuôi con chung cháu Trần
Đăng K 2.000.000 (hai triu đồng)/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Vic giao con cho ai nuôi cần phải xem xét về mọi mặt của con chưa thành niên.
Trong suốt quá trình tố tụng mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp l các văn bản có nêu
rõ yêu cầu của nguyên đơn về vấn đề này cho b đơn nhưng b đơn không có ý kiến gì.
Tòa án cũng đã có Thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ số 524/TB-TA ngày
02/12/2024 u cầu O ông T cung cấp tài liu, chứng cứ về tình trạng hôn nhân
của vợ chồng, nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung, nghề nghip, nơi ở, nơi làm vic,
thu nhập của mỗi người. Tuy nhiên, nguyên đơn và b đơn đều không cung cấp tài liu,
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại Bản tự khai ngày 20/11/2024 cháu Trần Đăng K
có mong muốn được sống cùng mẹ Nguyễn Th Yến O. Vì vậy yêu cầu của nguyên đơn
phù hợp với nguyn vọng của cháu Trần Đăng K. Do đó, Hội đồng xét x nhận thấy
vic giao con chung cho O trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đảm bảo quyền
lợi mọi mặt của con, phù hợp với quy đnh tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án O yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con chung 2.000.000 đồng (hai triu đồng)/tháng cho đến khi con chung đủ
18 tuổi. Trong suốt quá trình tố tụng b đơn cũng không có ý kiến gì về vấn đề này.
Khoản 2 Điều 82, Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy đnh: “Cha, mẹ không
trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Do đó, vic O yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con chung là phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.
Điều 116, Luật hôn nhân gia đình năm 2014đnh: “Mức cấp dưỡng do người
nghĩa vụ cấp dưỡng người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó
thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và
nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu
Tòa án giải quyết. Khi do chính đáng, mức cấp dưỡng thể thay đổi. Việc thay
đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết.”
Xét thấy, mức cấp dưỡng mà nguyên đơn bà O yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con
so với các chi phí về ăn, ở, mặc, học, khám chữa bnh và các chi phí thông thường cần
thiết khác tại đa phương ở độ tuổi của cháu K phù hợp. Do đó, Hội đồng xét x chấp
nhận yêu cầu của bà O đối với ông T về mức cấp dưỡng.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét x không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] kiến của đại din Vin kiểm sát v nội dung vụ án, các thủ tục tố tụng, quá
trình tiến hành t tng cũng như diễn biến ti phiên tòa là căn cứ, phù hợp quy đnh
của pháp luật.
[4] Về án phí: Nguyên đơn O phải chu án phí hôn nhân gia đình thẩm, b
đơn ông T phải chu án phí cấp dưỡng theo quy đnh của pháp luật.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 40, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a Khoản 6 Điều 27 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy
đnh về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và s dụng án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của bà Nguyễn Th Yến O đối với ông Trần Phong
T về vic: Tranh chấp ly hôn, nuôi con.
1.1. Về quan h hôn nhân: Bà Nguyễn Th Yến O được ly hôn với ông Trần Phong
T (Theo Giấy chứng nhận kết hôn số số 132/2015, quyển s01/2015 do y ban nhân
dân xã N, huyn K, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 31/12/2015).
1.2. Về con chung: Ông Trần Phong T giao con chung tên Trần Đăng K, sinh ngày
14/11/2016 cho Nguyễn Th Yến O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Buộc ông Trần
Phong T trách nhim cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000 (hai triu) đồng/tháng,
thời hạn cấp ỡng bắt đầu từ khi bản án hiu lực pháp luật cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày bản án có hiu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành
án quyền chủ động ra quyết đnh thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy đnh tại Điều 357, khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nguyễn Th Yến O và ông Trần Phong T đều có quyn và nghĩa v trông nom,
chăm sóc, giáo dục con chung theo quy đnh ca pháp luật. Ngưi không trc tiếp nuôi
con có quyn và nghĩa v thăm nom con không ai được cn trở. Người không trc
tiếp nuôi con lm dng vic thăm nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dc con thì người trc tiếp nuôi con có quyn yêu
cu Tòa án hn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì li ích của con chưa thành
niên, Tòa án có th quyết đnh thay đổi người trc tiếp nuôi con và mc cấp dưỡng nuôi
con khi có đơn yêu cầu.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không tranh chấp, không yêu cầu
nên Tòa án không xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Th Yến O phải chu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình thẩm O đã nộp theo biên
lai thu số 0001804 ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Ông Trần Phong T phải chu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp
dưỡng nuôi con.
3. Về quyền kháng cáo:
6
Nguyên đơn, b đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy đnh của
pháp luật./.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự; người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyn thi nh án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo
quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiu thi hành án được
thực hin theo quy đnh tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Hải Nam
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất