Bản án số 35/2025/DS-PT ngày 18/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-PT ngày 18/09/2025 của TAND tỉnh Quảng Trị về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 35/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty T - Ngân hàng TMCP V tranh chấp Đòi lại tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH QUNG TR
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Dương Viết Hi
Các Thm phán: Hoàng Th Thanh Nhàn và bà Nguyn Th Hoa.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Đình Vương Vũ - Thư ký Tòa án nhân dân
tnh Qung Tr.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Qung Tr tham gia phiên tòa: Bà
Chế Th Bích Thy - Kim sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Qung Tr m
phiên tòa xét x công khai v án dân s phúc thm th s 30/2025/TLPT-DS
ngày 14 tháng 8 năm 2025, v vic “Đòi lại tài sn. Do Bn án dân s sơ thẩm s
30/2025/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2025 ca Tòa án nhân dân thành ph Đông
Hà, tnh Qung Tr (nay là TAND khu vc 5, tnh Qung Tr) b nguyên đơn kháng
cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 35/2025/QĐ-PT ngày 25
tháng 8 năm 2025 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Tr, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty trách nhim hu hn xây dng T; tr s đóng ti: S
A đường Đ, Phố B, phường Đ, thành phố N, tnh Ninh Bình.
Đại din theo pháp lut: Ông Vũ Hữu S - Giám đốc Công ty.
Đại din theo u quyn: Ông Dương Đình K; đa ch: S X, ph D, phường
T, qun H, thành ph Ni (Giy u quyn s 08/GUQ-CT ngày 26/4/2024);
đơn đề ngh xét x vng mt.
B đơn: Ngân hàng TMCP C; tr s đóng tại: S Y đường T, phường C,
qun H, thành ph Hà Ni.
Đại din theo pháp lut: Ông Trn Minh B - Ch tch Hội đồng qun tr.
Đại din theo u quyn: Ông Hoàng Đức C - Chuyên viên Ngân hàng
TMCP Công thương V(Văn bản u quyn s 156/UQ-HĐQT-NHCT-PCTT3.2),
mt.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Quang T; địa ch: T 1, phường N, thành ph T, tnh Ninh
Bình. Vng mt.
- Ông Trần Hữu T, địa chỉ: Khu ph 1, Phường 1, thành ph Đ, tỉnh Qung
Tr. Vng mt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH QUNG TR
Bn án s: 35/2025/DS-PT
Ngày: 18 - 9 - 2025
“V/v đòi lại tài sn”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
Người kháng cáo: Nguyên đơn ng ty trách nhim hu hn xây dng T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin, bn t khai, biên bn hòa gii tại phiên tòa, đại
din theo y quyn của nguyên đơn trình bày:
Cuối năm 2010, Công ty Trách nhim hu hn Xây dng T (viết tt Công
ty T) m tài khon giao dch với Ngân hàng Thương mại C phn C - Chi nhánh
Qung Tr (viết tt Ngân hàng VBank), s tài khon giao dch: 10201000102558.
Ngày 24/7/2013, Công ty T giao cho ông Nguyn Quang T np 03 t đng vào tài
khon (theo Giy np tin ngày 24/7/2013). Khi kim tra s của tài khon,
Công ty T phát hin không s tin 03 t đồng do ông Nguyn Quang T chuyn
vào. Sau khi phát hin, Công ty T đã nhiều lần trao đổi vi phía Ngân hàng VBank
nhưng không kết qu. Ngày 18/10/2017, Công ty T đã gửi Công văn số 52/ĐN-
CT gửi Giám đốc Ngân hàng VBank - Chi nhánh Qung Tr đ ngh cho làm
vấn đề trên yêu cu hoàn tr 03 t ng lãi suất tương ứng. Nhưng đến thi
đim hin ti ng ty T vẫn chưa nhận được văn bn tr li thông tin t phía
Ngân hàng VBank - Chi nhánh Qung Tr. Do t thời điểm đó đến nay, Công ty
phi x nhiu v việc khác nên chưa m đơn trình báo đến quan pháp luật.
vy, Công ty T khi kin yêu cu Toà án gii quyết: Buc Ngân hàng VBank
hoàn tr s tin 03 t đồng và lãi suất tương ứng k t ngày 24/07/2013 đến nay là:
2.079.000.000 đng, tng cng là: 5.079.000.000 đồng (Năm tỷ không trăm bảy
mươi chín triệu đồng).
Ti phiên tòa thm Công ty T b sung khon tiền lãi nh đến ngày
24/7/2025, tng gc lãi 6.953.217.689 đồng (Sáu tỷ, chín trăm năm mươi ba
triệu, hai trăm mười bảy nghìn, sáu trăm tám mươi chín đồng).
Đại din theo y quyn ca b đơn Ngân hàng Thương mi C phn C
trình bày:
Công ty T m tài khon thanh toán s 10201000102558 ti Ngân hàng
VBank - Chi nhánh Qung Tr (viết tt Ngân hàng VBank). Ngày 24/7/2013, ông
Nguyễn Quang T đã np s tin 03 t đồng vào tài khon Công ty T. Ti s tin
gi Ngân hàng ca Công ty T t ngày 01/7/2013 đến 31/7/2013 th hin: Ngày
24/7/2013, ông Nguyn Quang T người đã nộp s tin 03 t đồng vào tài khon
Công ty T và đã đưc hoch toán theo s chng t gi tin 0731. Tuy nhiên, ti
thời điểm np tin, Ngân hàng VBank đã ghi nhm tên ông Trn Hữu T ngưi
np tiền và đã nhập lên h thng. Vì vy, hin nay trên h thng Ngân hàng VBank
vn tn ti thông tin ông Trn Hu T np 03 t đồng vào tài khon Công ty T ngày
24/7/2013. Sau khi phát hin có sai sót Ngân hàng VBank đã khắc phc bng cách
lp Giy np tin khác, nhp li th công đúng tên ngưi np tin là ông Nguyn
Quang T phn thông tin khách hàng và in li phần đã được hoch toán, nhưng
sut không thu hi li chng t ban đầu (Liên 2 Giy np tin ghi tên Trn Hu T).
Đối vi Giy np tin ghi tên Trn Hữu T đã khắc phc chng t bằng cách đóng
dấu “ĐÃ CHI TIỀN” chồng lên dấu: “ĐÃ THU TIỀN”. Giấy np tin ca ông
Trn Hữu T có đóng dấu “ĐÃ CHI TIỀN” để chng minh rng không có vic ngày
3
24/7/2013, ông Trn Hu T np tiền, đã được giao cho Công ty T và Công ty
không có ý kiến khiếu ni gì.
Đối vi hai giy np tin cùng ngày 24/7/2013 thì phn thông tin khách
hàng phía trên lp th công th chnh sa. Phn hch toán ca Ngân hàng phía
cui ca Giy np tin không th chnh sửa được bt c thông tin nào. Phn hoch
toán ca Ngân hàng phía cui ca hai Giy np tiền được in ra t h thng t
động không th sa, tẩy xóa, được Ngân hàng chuyn tin vào tài khon Công
ty cùng s bút toán, ngày, gi, phút, giây hoạch toán đ chng minh rng hai giy
np tin thc cht ch là mt giao dch hoch toán ca s tin 03 t đồng.
Ngày 18/5/2015, Công ty T đã tiến hành đối chiếu s tài khoản s
10201000102558 ti Ngân hàng VBank ch tài khon giy yêu cầu đóng tài
khon này. Sau khi nộp phí đóng tài khoản 110.000 đng, ch tài khoản đã thực
hiện lĩnh hết tin mt còn li vi s tiền 11.901.587 đng. Do vy, k t ngày
18/5/2015, Công ty T chính thc chm dt quan h giao dch vi Ngân hàng
VBank - Chi nhánh Qung Tr. Việc đóng tài khon ca Công ty T là mục đích đối
chiếu li toàn b s tin gi vào, rút ra ca Công ty T trong khong thi gian k t
khi m tài khoản đến khi yêu cầu đóng tài khon. Công ty T cho rng tht lc giy
np tin ông T nên yêu cầu đóng Tài khoản không căn cứ. Việc đóng tài
khon yêu cu ca Công ty T. Ti thời điểm Công ty T đng tài khon ti Ngân
hàng VBank, Công ty T không kiến ngh, khiếu nại nào để Ngân hàng VBank
Công ty T cùng tiến hành tra soát ngay. Mãi đến ngày 18/10/2017 tức hơn 02
năm sau ngày đóng tài khon thanh toán Công ty T làm đơn đề ngh khiếu ni v
tài khoản thanh toán thì lý do đưa ra của Công ty T là không phù hp.
Theo nội dung văn bản đề ngh s 52/ĐN-CT ngày 18/10/2017 ca Công ty
T các chng t kèm theo gi Ngân hàng VBank - Chi nhánh Qung Tr, thì
hai Giy np tin sao y chng thc ca U ban nhân dân phường Đông Thành,
thành ph Ninh Bình, tnh Ninh Bình chung trên cùng mt bn sao. Ni dung ca
bn sao y chng thực đối vi Giy np tin ca ông Trn Hữu Thành không đầy đủ
các yếu t thông tin so vi bn gc Giy np tin ca ông Trn Hu Thành theo
quy đnh (Thiếu toàn b phn hoch toán ca mt chng t). Mt khác, tại đơn
trình bày ý kiến ngày 31/10/2014 ca ông Trn Hu Thành “Tôi được biết mt
món 3.000.000.000 đng np vào ngày 24/07/2013 tin ca Công ty T np, do
nhân viên Ngân hàng VBank lp nhm tên tôi (bn thân tôi không biết và không kê
khai khon tiền trên) thì Công ty đã yêu cu Ngân hàng VBank phi chnh sa
thành tên Nguyễn Quang T…”. Như vậy, có th chng minh rng vào ngày
24/07/2013 ông Trn Hu T không np tin vào Ngân hàng VBank, mà ch có ông
Nguyn Quang T np tin s tiền 3.000.000.000 đng, nhưng do Giao dch viên
nhp h sai tên ngưi np tin. Sau đó nhập lại tên đúng người np tin ông
Nguyn Quang T giao liên 2 cho Công ty T nhưng do suất không hy chng
t Giy np tiền sai tên ban đầu.
Vic Công ty T cho rng ông Trn Hu T là nhân viên Công ty không
đúng sự tht, xuyên tc bởi trước đây hiện ti ông Trn Hu T khẳng định
chưa bao giờ làm vic Công ty T, ông T không phi nhân viên ca Công ty T. Do
đó, không có vic Công ty T c ông Trn Hữu T đi nộp s tiền 3.000.000.000 đồng
như Công ty T đã trình bày.
4
T nhng ý kiến trên, Ngân hàng VBank không chp nhn yêu cu khi
kin ca Công ty T.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan ông Trn Hu T trình bày:
Ông Trn Hu T khẳng định ngày 24/7/2013 không np khon tin nào ca
Công ty T vào tài khon ca Công ty T ti Ngân hàng VBank - Chi nhánh Qung
Trị. Người np tin theo giy np tin ca Ngân hàng VBank ngày 24/7/2013 th
hiện tên người np tin Trn Hu T ch của người np tiền bên dưới
không phi là chca ông T. Việc này ông T đã trình bày với Toà án thành ph
Đông Hà tại đơn trình bày ý kiến ngày 31/10/2014, rằng ngày 24/7/2013 người np
tin 3.000.000.000 đồng vào tài khon ca Công ty T ti Ngân hàng VBank ông
Nguyn Quang T, do nhân viên Ngân hàng VBank lp nhm tên ông Thành nên
Công ty T đã yêu cầu Ngân hàng VBank phi chnh sa thành tên Nguyn Quang
T, nhân viên ca Công ty sau đó Ngân hàng VBank đã sa li tên ông Th
nên giy np tin ngày 24/7/2013 vi s tiền 3.000.000.000 đồng ghi tên người
np tin ông Nguyn Quang T chính xác. Ông T chưa bao giờ làm việc Công
ty T, ông T không phải là nhân viên của Công ty T. Ông T chưa bao gi đưc
Công ty T giao tiền của Công ty T để nộp vào tài khon ca ng ty T ti Ngân
hàng VBank - Chi nhánh Qung Tr. Ngày 24/7/2013 Công ty T không giao cho
ông T một khoản tiền nào đ nộp vào tài khon ca Công ty T ti Ngân hàng
VBank - Chi nhánh Qung Tr c.
Người có quyn li nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Quang T trình bày:
Ông là nhân viên ca Công ty T, khoảng tháng 7/2013 ông đưc Công ty T
giao nộp 3.000.000.000 đồng (Ba t đng) vào tài khon ca Công ty T m ti
Ngân hàng VBank - Chi nhánh Qung Trị, ông đã nộp tiền đã nhận giy np
tin giao cho Công ty T. Tại phiên tòa ngày 27/6/2025 ông đơn xin xét x vng
mt.
Quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám định ch
i mục người np tin ca Giy np tin ngày 24/7/2013 ghi tên ngưi np tin
Trn Hu T. Ti kết lun trưng cầu giám định: Không xác định được thời điểm
viết ca ch ký dưới mục “Người np tiền” trên mẫu cần giám đnh. Không đủ căn
c kết lun ch dưới mục “Người np tiền” trên mẫu cần giám đnh so vi ch
ca Trn Hu T trên các mu so sánh phi do cùng một người ra hay
không.
Ti Bn án dân s thẩm s 30/2025/DS-ST ngày 27/6/2025 ca Tòa
án nhân dân thành ph Đông Hà, tnh Qung Tr (nay là TAND khu vc 5, tnh
Qung Tr) quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39,
đim b khoản 2 Điều 227, Điều 228 B lut t tng dân s năm 2015; Điều 166
ca B lut dân s 2015, x: Không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty
TNHH Xây dng T v vic buc Ngân hàng Thương mại c phn C hoàn tr cho
Công ty trách nhim hu hn Xây dựng T 3.000.000.000 đồng tin lãi t ngày
24/7/2013 đến ngày 24/7/2025, tng cng 6.953.217.689 đng (Sáu tỷ, chín trăm
năm mươi ba triệu, hai trăm mười by nghìn, sáu trăm tám mươi chín đồng).
5
Ngoài ra, còn tuyên án phí thẩm, chi phí t tng quyn kháng cáo cho các
đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm. Ngày 27/6/2025, nguyên đơn Công ty T đơn
kháng cáo. Đến ngày 09/7/2025 nguyên đơn Công ty T đơn kháng cáo bổ sung.
Kháng o toàn b bản án thẩm, yêu cu Tòa án cp phúc thm gii quyết: Sa
bản án thẩm, buc Ngân hàng TMCP C tr cho Công ty TNHH xây dng T, s
tiền 3.000.000.000 đồng tin gc và toàn b tin lãi phát sinh k t ngày 24/7/2013
theo đúng quy định.
Ti phiên tòa phúc thm người đại din theo y quyn ca nguyên đơn
Công ty T đơn xin xét x vng mt, gi nguyên yêu cu khi kin ni dung
kháng cáo, b sung yêu cu hu bản án thẩm do vi phm nghiêm trng th tc
t tng; b đơn Ngân hàng VBank gi nguyên quan điểm đề ngh không chp hn
kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh phát biểu quan điểm gii quyết v
án:
V t tng: Trong quá trình gii quyết v án, người tiến hành t tng Thm
phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định ca B lut t tng
dân sự. Các đương sự thc hiện đảm bo quyn, nghĩa vụ ca mình và đã cung cấp
các tài liu, chng c theo quy định.
V ni dung v án: Đề ngh Hội đồng xét xử, căn c khoản 1 Điều 308 B
lut t tng dân s. Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn ng ty T. Gi
nguyên bản án thẩm s 30/2025/DS-ST ngày 27/6/2025 ca Tòa án nhân dân
thành ph Đông , tnh Qung Tr (nay TAND khu vc 5, tnh Qung Tr).
Kháng cáo ca nguyên đơn không được Tòa án chp nhn, nên phi chu án phí
phúc thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên
toà và căn cứ kết qu tranh lun ti phiên toà, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng: Ngày 27/6/2025, Tòa án nhân dân thành ph Đông , tnh
Qung Tr (nay TAND khu vc 5, tnh Qung Tr) xét x v án. Ngày
27/6/2025, nguyên đơn Công ty T làm đơn kháng cáo. Đến ngày 09/7/2025 đơn
kháng cáo b sung. Đơn kháng cáo kháng cáo b sung ca nguyên đơn nm
trong hn luật định, ni dung, hình thức đúng quy định đã nộp tin tm ng án
phí phúc thm. vy, Tòa án nhân dân tnh Qung Tr th v án để gii quyết
theo trình t, th tc phúc thm phù hp với quy định tại các Điều 272, Điều
273 B lut t tng dân s.
Nguyên đơn đơn xin xét x vng mt, những người quyn lợi, nghĩa
v liên quan ông Nguyn Quang T và ông Trn Hữu T đã được Tòa án triu tp
hp l nhưng vắng mt ln th 2 không do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khon
3 Điều 228 B lut t tng dân s, Tòa án tiến hành xét x vng mt nguyên đơn
và người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Th, ông T.
Nguyên đơn Công ty TNHH Xây dng T khi kin yêu cu Tòa án buc
Ngân hàng TMCP C tr li s tin 3.000.000.000 đồng (ba t đồng) và lãi sut tính
6
t ngày 24/7/2013 đến nay. Tòa án nhân dân thành ph Đông , tnh Qung Tr
(Nay là Tòa án nhân dân Khu vc 5 tnh Qung Tr) th gii quyết v án xác
định quan h tranh chp “Đòi lại tài snphù hp vi quy định ti khon 3
Điu 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 B lut t tng dân s
và Điều 166 B lut Dân s.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn Công ty T, Hội đồng xét x thy:
Xét ni dung hai giy np tiền (BL 59, 60) do nguyên đơn Công ty T cung
cp thy rằng người np tin vào s tài khon 102010001012558 ca Công ty T
ghi tên hai người khác nhau, nhưng ti phn bút toán các giy np tin th hin
cùng mã s bút toán, ngày, gi, phút, giây np tin, s tin np là hoàn toàn ging,
trùng khp nhau. Vi li, ti phn cui cùng giy np tiền, người np NGUYEN
QUANG THO còn có ch “Reprint”, thể hin giy np tiền, người np tin
NGUYEN QUANG THO giy in lại, đóng dấu ĐÃ CHI TIỀN”, còn giy
np tin, người np TRAN HUU THANH có đóng dấu “ĐÃ CHI TIỀN” chồng lên
dấu “ĐÃ THU TIỀN”. Điều này phù hp vi ý kiến trình bày ca Ngân hàng
ViettinBank do nhm lẫn tên ngưi np tiền, nên đã khc phc bng cách lp
giy np tin khác, nhp lại tên người np tin Nguyn Quang Th in li
phần đã đưc hoạch toán đã đóng du “ĐÃ CHI TIỀN” chồng lên dấu “ĐÃ
THU TIN” tại giy np tiền, người np tin TRAN HUU THANH, nhưng do
xut không thu hi chng t ban đu (liên 2 giy np tin ghi tên TRAN HUU
THANH), dẫn đến Công ty T còn gi 02 giy np tiền, người np tin Nguyn
Quang Th và Trn Hu Thành và phù hp vi ý kiến trình bày ca ông Trn Hu
Thành (BL 206, 140 - 142), khẳng định chưa bao giờ đưc Công ty T giao tiền
ngày 24/7/2013 Công ty T không giao cho ông Thành một khoản tiền nào để nộp
vào tài khon ca Công ty T ti Ngân hàng VBank. Người np tin theo giy np
tin ca Ngân hàng VBank ngày 24/7/2013 th hiện tên người np tin Trn
Hu T và ch ký của người np tiền bên dưới không phi ch ca ông đã
đưc khẳng định ti kết luận giám định (BL 209). Ngày 24/7/2013, người np tin
03 t đồng vào tài khon ca Công ty T ti Ngân hàng VBank ông Nguyn
Quang Th, do nhân viên Ngân hàng VBank lp nhm tên ông, nên Công ty đã yêu
cu Ngân hàng phi chnh sa thành tên Nguyn Quang Th là nhân viên ca Công
ty. Sau đó Ngân hàng đã sa li tên ông Th, nên giy np tin ngày 24/7/2013, vi
s tin 03 t đồng ghi tên người np tin ông Nguyn Quang Th chính xác,
nhưng Công ty T không cung cấp đưc tài liu, chng c chứng minh đã giao ông
Trn Hu T, s tin 03 t đồng để ông T np vào tài khon ca Công ty m ti
Ngân hàng ViettinBank.
Vi li, ti S tin gi Ngân hàng ca Công ty T lập, đây s Công ty
T bt buc phi lập theo quy định pháp luật để ghi chép, phản ánh đầy đủ kp thi,
chính xác các nghip v kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến tin ca Công ty
gi ti Ngân hàng, theo dõi phát sinh nợ, phát sinh có, n, tránh thất thoát, để
đối chiếu s tin gi vi Ngân hàng hàng tháng qun tài chính ca Công ty
phc v công tác kim toán, thanh tra, quyết toán thuế, đối chiếu vi báo cáo tài
chính ca Công ty, t ngày 01/7/2013 đến ngày 31/7/2013 (BL 64), th hin. Ngày
23/7/2013, s dư tài khoản ca Công ty T 348.954 đng. Ngày 24/7/2013, s
7
chng t tin gi 0731, din gii np tin vào tài khon (Nguyn Quang Th), s
tin gi 03 t đồng, s tài khoản 3.000.348.954 đồng. Nvậy, Công ty T đã
xác nhn s tin 03 t đồng do ông Nguyn Quang Th np vào tài khon Công ty
T. Ngoài ra, trong ngày 24/7/2013 ch có khon tin 03 t t ông Nguyn Quang
Th np vào Công ty T chốt đến ngày 31/7/2013 (sau khi gi, rút) thì s tài
khon còn lại 451.233.603 đồng, nhưng Công ty T không ý kiến khiếu ni hoc
gửi văn bản kiến ngh đối vi s tin 03 t đồng ông Th đã nộp vào Ngân hàng
VBank Công ty chưa nhận được. Đến ngày 18/5/2015, Công ty T đơn yêu
cầu đóng tài khon tin gửi đối vi s tài khon 102010001012558 ca Công ty T
m ti Ngân hàng VBank. Sau khi đi chiếu s sách, chng t gia hai bên, Công
ty T đồng ý s dư còn lại trong tài khoản 11.901.587 đng (BL 43). Ti phiếu
lĩnh tiền mt ngày 18/5/2015 th hin Công ty T đã nhn li toàn b s tin còn li
trong tài khon (BL 41) mà hoàn toàn không ý kiến khiếu nại đối vi khon
tin 03 t đng ngày 24/7/2013 ông Nguyn Quang Th đã nộp nhưng Công ty T
chưa nhận được. Đến nay tài khon này ca Công ty T đã đóng theo yêu cu ca
công ty. Điu này phù hp vi ý kiến ca ông Nguyn Quang Th trình bày, khong
tháng 7/2013 ông được Công ty T giao np 03 t đồng vào tài khon ca Công ty T
m ti Ngân hàng VBank - Chi nhánh Qung Trị, ông đã nộp tiền đã nhn giy
np tin giao cho Công ty T.
T nhng phân tích, nhận định trên, có căn cứ khẳng định: Ngày 24/7/2013
Công ty T có giao cho ông Nguyn Quang Th, s tin 03 t đồng đ np vào Ngân
hàng VBank không giao cho ông Trn Hu T, s tin 03 t để np o Ngân
hàng VietinBank. Ông Th đã nộp vào tài khon ca Công ty T m ti Ngân hàng
VBank và giao li giy np tin cho Công ty T và Công ty T đã xác nhận s tin 03
t đồng do ông Nguyn Quang Th np vào tài khon Công ty T ti s tin gi
Ngân hàng ca Công ty T. Nên vic Công ty T cho rằng đã giao s tin 03 t đng
cho ông Nguyn Quang Th đ np vào tài khon Công ty T m ti Ngân hàng
VBank, nhưng Công ty T chưa nhận được s tin 03 t đồng ông Th đã nộp, nên
khi kin yêu cu Toà án gii quyết buc Ngân hàng VBank hoàn tr s tin 03 t
đồng lãi sut tương ng là chưa đủ sở. Do đó, a án cấp thẩm không
chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty T v vic buộc Ngân hàng Thương mại
c phn C hoàn tr cho Công ty trách nhim hu hn Xây dng T, s tin
3.000.000.000 đng tin i t ngày 24/7/2013 đến ngày 24/7/2025, tng cng
6.953.217.689 đồng căn cứ, đúng pháp luật. vy, Hội đồng xét x cn
chp nhn ý kiến đề ngh của đại din Vin kim sát. Căn cứ khoản 1 Điu 308 B
lut t tng dân s. Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn ng ty T. Gi
nguyên bn án dân s thẩm 30/2025/DS-ST ngày 27/6/2025 ca Tòa án nhân
dân thành ph Đông Hà, tnh Qung Tr (nay là TAND khu vc 5, tnh Qung Tr).
[3] V án phí sơ thẩm:
Kháng cáo của nguyên đơn Công ty T không được chp nhn. Vic tính án
phí ti cấp thm là phù hp với quy đnh tại Điều 147 B lut t tng dân s
Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nên gi nguyên
phn án phí ti Bản án sơ thẩm.
[4] V án phí phúc thm:
8
Kháng cáo của nguyên đơn Công ty T không đưc chp nhn, nên phi
chu án phí phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điu 39,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điu 147, 148, khoản 1 Điều 308 B lut t
tng dân s; Điu 166 ca B lut dân s 2015; các Điu 26, Điu 29 Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, quns dng án phí l phí Tòa án,
x:
1. Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn Công ty trách nhim hu
hn Xây dng T. Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 30/2025/DS-ST ngày
27/6/2025 ca Tòa án nhân dân thành ph Đông , tnh Qung Tr (nay là Tòa án
nhân dân Khu vc 5, tnh Qung Tr).
Không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty Trách nhim hu hn Xây
dng T v vic buộc Ngân hàng Thương mại C hoàn tr cho Công ty trách nhim
hu hn Xây dng T, s tin 3.000.000.000 đng (Ba t đng) và tin lãi t ngày
24/7/2013 đến ngày 24/7/2025, tng cộng 6.953.217.689 đồng (sáu tỷ, chín trăm
năm mươi ba triệu, hai trăm mười bảy nghìn, sáu trăm tám mươi chín đồng).
2. V án phí sơ thẩm: Nguyên đơn Công ty Trách nhim hu hn Xây dng
T phi chịu 114.953.217 đng, nhưng đưc tr vào s tin tm ng án phí Công ty
Trách nhim hu hn Xây dng T đã nộp 56.539.000 đng, theo biên lai tm ng
án phí, l phí Tòa án s 0000271 ngày 28/3/2025 ca Chi cc Thi hành án dân s
thành ph Đông Hà, tnh Qung Tr (Nay Thi hành án dân s tnh Qung Tr).
Công ty TNHH Xây dng T còn phi np tiếp s tiền 58.414.217 đng (Năm mươi
tám triu bốn trăm mười bốn nghìn hai trăm mười bảy đồng).
3. V án phí phúc thm: Nguyên đơn Công ty trách nhim hu hn Xây
dng T phi chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được tr vào s tin
tm ng án phí phúc thẩm 300.000 đồng đã np theo biên lai thu tin tm ng án
phí s 0002312 ngày 18/7/2025 ca Thi hành án dân s tnh Qung Tr.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
i nhn:
- Các đương s;
- VKSND tnh Qung Tr;
- TAND KV5;
- THADS tnh Qung Tr;
- u h v án.
TM. HI ĐỒNG T X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN A
(đã )
Dương Viết Hi
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-PT Bản án số 35/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-PT Bản án số 35/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất