Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 25/08/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 25/08/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 34/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Ánh Tuyết - Nguyễn Đình Thuấn- mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 34/2024/ HNGĐ- ST
Ngày 25/8/2024
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Vân Anh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thành
2. Bà Vũ Thị Linh
- Thư phiên toà: Trần Mai Hương - Thư Toà án nhân dân thành
phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Anh Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C
Linh, tỉnh Hải Dương xét xử thẩm công khai ván thụ số 94/2024/TLST -
HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2024 về ly n, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2024/XXST-HNGĐ ngày 01
tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyn Th Ánh T, sinh năm 1990.
Nơi ĐKHKTT: Khu dân cư B T, phường C, thành ph C, tnh H.
Nơi hin nay: Khu dân cư C, phường C, thành ph C, tnh H.
- B đơn: Anh Nguyn Đình Th, sinh năm 1986.
Địa ch: Khu dân cư B T, phường C, thành ph C, tnh H.
- Người làm chứng:
1. Bà Nguyn Th C, sinh năm 1955.
Địa ch: Khu n cư C, phường C, thành ph C, tnh H.
2. Bà Hoàng Th V, sinh năm 1964.
Địa ch: Khu n cư C, phường C, thành ph C, tnh H.
2
ChT vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mt); anh Th vắng mặt không có
do; C, bà V đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Ánh T và bị đơn anh Nguyễn Đình Th trình bày:
V quan h hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ánh T và anh Nguyễn Đình Th kết
hôn trên sở tdo tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, được t chc l cưới theo
phong tục, có đăng ký kết hôn ngày 24/12/2008 tại UBND C, huyện C (nay là
phường C, thành phố C), tỉnh H. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại C, C, H.
Đến năm 2023 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn do vợ
chồng không hòa hợp, không có tiếng nói chung. Anh Th không quan tâm đến
gia đình vợ con. Vợ chồng không thể hàn gắn được đến tháng 2 năm 2023 thì
chị các con về nhà mđẻ khu dân cư C, phường C sinh sống. Anh Th cũng
tìm gặp khuyên bảo chị về sống với anh nhưng chị không quy về nữa, chị
sống ly thân với anh Th từ đó đến nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không
còn, mâu thuẫn không hàn gắn được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Th.
Theo anh Thuấn: Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do Chị T không
chung thủy, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không hòa giải được. Chị T xin ly hôn
anh thì quan điểm của anh đồng ý ly hôn chị T nhưng không phải thời gian
này. Anh xác định không còn tình cảm với chị T. Nhưng anh cần có thời gian đ
cho gia đình khác được ổn định n. Để chị T không đi phá hoại hạnh phúc gia
đình khác.
Về con chung: Chị T anh Th 02 con chung là Nguyễn Đình Duy K,
sinh ngày 22/11/2009 Nguyễn Đình Khánh N, sinh ngày 07/6/2015 hiện tại
đang cùng chị T. Khi ly hôn, chị T đnghị được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng
con chung Nguyễn Đình Khánh N, sinh ngày 07/6/2015. Nếu ly hôn anh Th
nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Đình Duy K, sinh
ngày 22/11/2009. Chị T anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung với
nhau. Hiện tại cháu K cháu N khỏe mạnh, phát triển bình thường. Chị T hiện
đang cùng mẹ đẻ là bà Nguyn Th C, sinh năm 1955; Địa ch: Khu dân cư C,
phường C, thành ph C, tnh H. Chị T làm giáo viên mầm non của trường mầm
non C, địa chỉ: phường C, thành phố C, tỉnh H. Ngoài ra chị còn xưởng giặt
làm thêm ngoài giờ để kiếm thêm thu nhập nên thu nhập hàng tháng của chị
trung bình 9.800.000 đồng/tháng, thời gian chị chủ động được nên đủ điều kiện
nuôi con, hơn nữa mẹ đẻ chị cũng hỗ trợ chị trong việc chăm sóc cháu. Anh T
làm lái xe thu nhập hàng tháng từ 10.000.000 15.000.000 đồng. Anh chị đều
có thời gian, điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
Về tài sản chung, nợ: Chị T anh Th đều xác định không tài sản
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung.
3
Nguyn Thị C - mẹ đẻ chTtnh y c nhận: ChT anh Th kết
n năm 2008, có đăng kết hôn tại UBND xã C, huyện C (nay thành phố C ,
tỉnh H), được hai n gia đình tổ chức lễ cưới. a trình chung sống ban đầu hòa
thun nh thường. Đến năm 2019 - 2020 v chng anh ch mâu thun, hay i
c nhau. Nhưng đến cui năm 2023 ba m con ch T v nhà hn đến nay. u
thun v chng anh ch c th anh Th hay ung rượu v chi bi đánh đập v,
hay ghen tuông nghi ng v. i nm đưc ch T nói li anh Th cũng mi
chơi không chăm lo kinh tế gia đình cho v con. T ngày ch T con v nhà
sinh sng anh T vào nhà my ln nhưng ch i c to tiếng xong li v ch
cũng không tìm đón hay khuyên bo ch T v chung sng. Nay ch T xin lyn anh
Th quan đim ca bà là không mong mun v chng anh ch phi lyn, nhưng do
mâu thun ca anh ch rt nhiu cũng u ri n đề ngh Tòa án căn c pháp
lut gii quyết theo nguyn vng ca ch T; V con chung: V chng anh ch có hai
con chung Nguyn Đình Duy K, sinh ngày 22/11/2009 Nguyn Đình Knh
N, sinh ngày 07/6/2015 hin ti đang cùng ch T và . Nếu anh ch ly n ch T
đưc nuôi dưỡng cháuo thì cũng nht t ng h. Hin là n hưu trí nên có
nhiu thi gian rnh ri để h tr ch T chăm lo con. Hơn na nhà rng i
thoáng mát, điu kin nơi ăn chn cho m con ch T. Trường hc cũng gn
nhà nên rt thun li cho vic đi hc ca c cu; Vi sn chung: Anh T và ch
T không i sn gì chung.
Hoàng Thị V - mẹ đẻ anh Th trình bày: Ch T anh Th đăng
kết hôn vi nhau năm 2008 ti y ban nhân dân C, huyện C (nay là thành ph
C), tnh H. Hai anh ch được t do tìm hiu, t nguyn kết hôn. Sau khi kết n
thì hai anh ch v sinh sng khu dân cư B T, phường C, không chung vi .
Thi gian đầu sau khi kết hôn thì hai anh ch vn chung sng hòa thun hnh
phúc. Đến cui năm 2022 đầu năm 2023, nghe t anh Nguyn Đình Ng,
sinh năm 1982 con trai ln ca anh Thlà hai v chng anh Th ch T
thnh thong cãi nhau to tiếng vào ban đêm. hi li anh Th thì anh Th bo
là khong 1, 2 gi đêm có s đin thoi ca đàn ông gi đến máy ca ch T. Anh
Th hi ch T đêm mun ri còn ai gi làm nhiu lúc anh Th thy ch
T biu hin không trung thc nên anh nghi ng ch T quan h bt chính
bên ngoài. Anh Th nói chuyn vi ch T ngăn cm ch nhưng không được
nên anh Th chán nn ung rượu. Hai bên gia đình cũng bng chng v
vic ch T ngoi tình ch T cũng đã nhn quan h bt chính vi em r là
chng ca con gái út của bà, có m đẻ ch T là bà C chng kiến và ch T cũng đã
xin thay đổi. Ch T viết biên bn cuc hp ti nhà , hai bên gia đình đã
chng kiến và . ch biết hin nay ch T đã b v nhà m đẻ được khong
mt năm nhưng vn đi li gia hai nhà không nói chuyn vi . cũng
không biết anh Th m đón ch T v hay không. Nay ch T xin ly hôn anh Th
thì quan đim ca không b m nào mun con b nhau nhưng ch T
phi suy nghĩ v hành động ca mình, đơn khi kin ly hôn ca ch T đã trình
bày thiếu vn đề quan h bt chính ca ch, đó chính là vn đề quan trng nht
n đề ngh a án gii quyết theo nguyn vng ca hai anh ch. V con
4
chung: Anh ch 02 con chung Nguyn Đình Duy K, sinh ngày 22/11/2009
Nguyn Đình Khánh N, sinh ngày 07/6/2015. Hin ti hai con chung đang
vi ch T, anh Th nói vi anh Th vn gi tin v nuôi con vi ch T.
Nếu hai anh ch phi ly hôn thì quan đim ca cháu nào cũng là cháu, đề
ngha án gii quyết theo nguyn vng ca hai anh ch và các cháu; V tài sn
chung: không nm được nên đề ngh Tòa án gii quyết theo pháp lut.
Biên bản xác minh với ông Lại Văn D - trưởng khu dân B– T, phường
C, thành phố C: Anh Th có đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường C, thành phố
C. Anh Th chị Tđược hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa
phương. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại nhà anh Th khu dân B T,
phường C, thành phố C. Mâu thuẫn của anh chị như thế nào địa phương không
nắm được. Về con chung tài sản chung của anh chị đề nghị Tòa án căn cứ
nguyện vọng của anh chị và căn cứ pháp luật để giải quyết.
Ti phiên tòa:
Chị T và anh Th đều vng mt ti phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh phát biểu ý kiến
khẳng định:
- Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng nguyên đơn đã chấp hành
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt nhiều lần,
không có lý do nên đã không chấp hành các điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28,
các Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Dân sự,
các điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân gia đình, Luật án phí, lệ phí;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án xcho chị Nguyễn Thị Ánh T được ly hôn với anh Nguyễn
Đình Th; về con chung: anh chị 02 Nguyễn Đình Duy K, sinh ngày
22/11/2009 và Nguyễn Đình Khánh N, sinh ngày 07/6/2015 hiện tại đang ở cùng
chị T. Giao con chung là Nguyễn Đình Khánh N, sinh ngày 07/6/2015 cho chị T
tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 8 năm 2024 cho đến khi con chung đ
18 tuổi hoặc s thay đổi theo quy định của pháp luật. Giao con chung
Nguyễn Đình Duy K, sinh ngày 22/11/2009 cho anh Th tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng kể từ tháng 8 năm 2024 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay
đổi theo quy định của pháp luật; về việc cấp dưỡng nuôi con và về tài sản chung:
Do đương sự tạm thời không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về án phí:
chị Nguyễn Thị Ánh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. V t tng:
5
Chị Nguyễn ThÁnh T khi kin xin ly hôn đối vi anh Nguyễn Đình Th
địa ch cư trú ti phường C, thành phố C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh
Nguyễn Đình Th là bị đơn không có yêu cầu phản tố, đã được triệu tập hp lệ hai
lần nng vắng mặt, chị T vắng mặt và có đơn xin xử vắng mặt, anh Th vắng mặt
không do. Hội đồng xét xử n cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T và anh Th.
[2]. V ni dung:
[2.1]. V quan h n nhân: Chị Nguyễn Thị Ánh T anh Nguyễn Đình
Th kết hôn trên cơ s t nguyn, đủ tui, đăng ký kết hôn theo lut định. Đây
hôn nhân hp pháp. Ngay t khi bt đầu sinh sng, anh ch đã phát sinh nhiu
u thun. Nguyên nhân do quá trình chung sng, v chng phát sinh u
thun do bt đồng quan đim sng, tính cách không hp; hin ti đã sng ly thân,
không ai quan m đến ai. Xét mâu thun v chng chị T anh Th đã trm trng,
đời sng chung không th kéo dài, mc đích hôn nhân không đạt được. vy,
cn chp nhn cho chị T đưc ly n anh Th phù hp quy định ti khon 1
Điu 56 Lut Hôn nhân gia đình.
[2.2]. V quan h con chung: t điu kin nuôi con ca anh ch thì thy:
Anh ch có 02 con chung Nguyễn Đình Duy K, sinh ngày 22/11/2009
Nguyễn Đình Khánh N, sinh ngày 07/6/2015 hiện tại đang ng chTt. Xét
điều kiện, hoàn cảnh của chị T, anh Th thấy rằng: Chị T làm giáo viên mầm non
của trường mầm non C anh Th làm lao động tdo. Do vậy, việc giao cả 02 con
cho một bên nuôi ỡng sẽ không đảm bảo điều kiện tốt nhất cho 02 cháu. Anh
chị đều việc làm, thu nhập, điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng 02 con. Chị T
được sự hỗ trợ của gia đình trong việc nuôi dưỡng các cháu. Nguyện vọng nuôi
dưỡng con chung của anh chị đều chính đáng, phù hợp với nguyện vọng của
người làm cha làm mẹ. Tuy vậy cháu Nguyễn Đình Khánh N, sinh ngày
07/6/2015 nhỏ tuổi hơn cần mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Còn cháu
Nguyễn Đình Duy K, sinh ngày 22/11/2009 lớn tuổi hơn nên giao cháu N cho chị
T trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu K cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng
8 năm 2024 đến khi con chung tròn 18 tuổi hoặc có thay đổi khác. Không bên nào
phải cấp dưỡng nuôi con chung với bên nào phù hợp điều kiện hoàn cảnh của
anh chị và phù hợp quy định của pháp luật. Do vậy, cần căn cứ Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình tiếp tục giao con chung Nguyễn Đình Khánh
N, sinh ngày 07/6/2015 cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng và giao con chung
Nguyễn Đình Duy K, sinh ngày 22/11/2009 cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng đến
khi con chung đủ 18 tuổi mới đảm bảo quyền lợi mọi mặt của các con chung.
2.3]. Về cấp dưỡng: t chT và anh Th tự nguyện không yêu cầu phải cấp
ỡng nuôi con chung với nhau n cần được chấp nhận.
2.4]. Vquan h i sản, nợ: Chị T và anh Th không yêu cầu Tòa án giải
quyết n không đặt ra xem xét giải quyết.
6
[2.5]. Về án phí: Chị T nguyên đơn n phải chịu án phí n s thẩm
theo quy định tại khoản 4 Điu 147 Bộ lut Tố tụng n sự Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí l p Tòa án.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khon 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83, Luật n nhân gia đình; 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 và khoản 3 Điu 228, Điều 238, khon 4 Điều 147 Bluật Ttng dân s; Luật án
phí, l phí; Nghquyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường
v Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, qun lý sdụng án phí và
l p Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khi kin ca chNguyễn ThÁnh T.
- Quan hệ hôn nhân: X cho chNguyễn ThÁnh T ly hôn anh Nguyễn
Đình Th.
- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Đình Khánh N, sinh ngày
07/6/2015 cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi ỡng kể từ tháng 8 năm 2024 cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Giao con
chung là Nguyễn Đình Duy K, sinh ngày 22/11/2009 cho anh Th trực tiếp nuôi
dưỡng kể từ tháng 8 m 2024 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc sự thay
đổi theo quy định của pháp luật. Ch T anh Th không phải cấp ỡng tiền nuôi
con chung với nhau. Chị T và anh Th quyền và nga vụ gặp gỡ, thăm nom con
chung, không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Không đặt giải quyết.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ánh T phải nộp 300.000 đồng án pdân sự
thẩm ly hôn, đối trừ với stiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí
theo biên lai thu hiệu: BLTU/23 Số: 0003894 ngày 20/3/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn vắng mặt quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Chí Linh;
- UBND phường Cộng Hòa, tp Chí
Linh (để ghi vào sổ hộ tịch);
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Vân Anh
7
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất