Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 33/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lu hôn giữa anh D và chị D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN MINH Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/4/2025
V/v yêu cầu ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH-TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Lƣ Quốc Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Hồ Thị Hoa
2- Ông Nguyễn Tấn Hƣng
- Thư ký phiên tòa: Phan Thị Trúc Thƣ. Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang tham gia
phiên tòa: Ông Danh Bình. Kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ số
188/2024/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 11 năm 2024 về việc “Yêu cầu ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng
02 năm 2025 Quyết định Hoãn phiên tòa số: 39/2025/HNGĐ ngày 18 tháng 3
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lƣ Văn D, sinh năm 1997. (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp I, xã HV, huyện NC, tỉnh Cà Mau.
Chổ ở hiện nay: Ấp TA, xã ĐT, huyện AM, tỉnh Kiên Giang
2. Bị đơn: Chị Trƣơng Thị Tuyết D, sinh năm 1993. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp TT B, xã ĐT, huyện AM, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 10 năm 2024 và các lời khai khác trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Lư Văn D trình bày và yêu cầu như sau:
- Về hôn nhân: Do quen biết, anh chị Trương Thị Tuyết D tự nguyện tiến
tới hôn nhân vào năm 2018 đến năm 2021 thì hai người mới đăng kết hôn
theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân ĐT, huyện AM, tỉnh Kiên
2
Giang được cấp chứng nhận kết hôn số 72/2021 ngày 18/6/2021. Trong quá
trình chung sống vợ chồng không hòa hợp nhau vmọi mặt, thường xuyên xảy ra
mâu thuẩn, cãi bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung. Sau đó,
anh đi chấp hành án BT về thì chị Trương Thị Tuyết D bỏ nhà đi, không biết đi
đâu nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trương Thị
Tuyết D .
- Về con chung: Anh chị D chung sống với nhau nhưng chưa con
chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Về tài sản chung nợ chung: Anh chị D không tài sản chung n
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Trương Thị Tuyết D vng mt trong quá trình gii quyết v án
và ti phn tòa nên kng có ý kiến trình bày đi vi yêu cầu khởi kiện ca
anh Văn D.
Tại phiên tòa: Anh Văn D giữ nguyên yêu cầu ly hôn chị Trương Thị
Tuyết D, về con chung; tài sản chung nợ chung anh xác định không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh D trình bày sau khi anh chấp hành án phạt tỉnh Bình Thuận về địa
phương khoảng tháng 5 năm 2022 thì chị D đã bỏ nhà đi trước đó cho đến nay
không liên lạc gì với anh trong thời gian anh chấp hành án thì chị D cũng
không có đến thăm anh.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Về phần thủ tục: Từ khi thụ lý hồ vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử
thì Thẩm phán đã thực hiện trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Tại
phiên toà, Hội đồng xét xử (HĐXX) Tđã thực hiện trình tự thủ tục đúng
theo quy định của pháp luật.
Về phần nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, xử cho anh Lư Văn D được ly hôn với chị Trương Thị Tuyết D
Về con chung, tài sản nợ chung: Anh D xác định không có, không yêu
cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây quan hệ tranh chấp về ly hôn, bị đơn
nơi cư trú trên địa giới hành chính huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản
3
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân
dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Vtố tụng: Bị đơn chị Trương Thị Tuyết D đã được Tòa án triệu tập
tham gia phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm
b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Trương Thị Tuyết D.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Anh D và chị D xác lập quan hhôn nhân trên sở tự
nguyện và vợ chồng đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân ĐT, huyện AM,
tỉnh Kiên Giang vào ngày 18/6/2021 nên quan hệ hôn nhân của anh D chị D
hợp pháp.
Anh D yêu cầu ly hôn với chị D, nguyên nhân do vợ chồng không hòa hợp
nhau về mọi mặt, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi bất đồng quan điểm,
không tìm được tiếng nói chung, khi anh đi chấp hành án pht thì chị D bỏ nhà
đi cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo cho chị D
biết về việc anh D yêu cầu ly hônthông báo cho chị D đến Tòa án tham gia hòa
giải nhưng chị D đều vắng mặt không ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của anh
D.
Hội đồng xét xử nhận thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa anh D chị D
không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn quan tâm lẫn nhau, vchồng ly thân
với nhau từ khi anh D chấp hành án phạt tù cho đến nay. Từ đó cho thấy hôn nhân
của anh D chị D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX thống nhất chấp
nhận yêu cầu ly hôn của anh D, cho anh D được ly hôn với chị D.
- Về con chung: Anh D xác định trong thời gian vợ chồng chung sống,
anh chị D không con chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
HĐXX không đề cập xem xét.
- Về tài sản chung nợ chung: Anh D trình bày anh chị D không
tài sản chung nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đ
cập xem xét.
Trong trường hợp, sau khi ly hôn có phát sinh tranh chấp về quyền tài sản và
nợ trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem t giải quyết bằng một vụ kiện dân sự
khác.
[3] Về án ply hôn thẩm: Anh Văn D phải chịu án phí ly hôn
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
4
anh D đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo lai thu số 0005226 ngày
04/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều
227, 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Các điều 8, 9, 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5,
điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho anh Văn D được ly hôn với chị Trương
Thị Tuyết D.
2. Về con chung: Anh D xác định trong thời gian vợ chồng chung sống,
anh chị D không con chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
HĐXX không đề cập xem xét.
3. Về tài sản chung nợ chung: Anh D xác định anh D chị D không
tài sản chung nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đ
cập xem xét.
Trong trường hợp, sau khi ly hôn có phát sinh tranh chấp về quyền tài sản và
nợ trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem t giải quyết bằng một vụ kiện dân sự
khác.
4. Về án phí ly n thẩm: Anh Văn D phải chịu án p ly hôn
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
anh D đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo lai thu số 0005226 ngày
04/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, mặt nguyên đơn, báo
cho nguyên đơn mặt biết quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15
ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 08/4/2025). Đương sự vắng mặt có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
5
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện, tỉnh;
- CCTHADS huyện;
- UBND xã nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu HS, văn phòng. Lƣ Quốc Thịnh
Tải về
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất