Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6-QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 33/2025/DS-ST
Ngày: 29-9-2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6- QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Tấn Vũ, ông Trần Thanh Hoài
Thư ký phiên tòa: Ông Trương Công Bình.
Trong ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6-
Quảng Ngãi (Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba cũ), mphiên tòa xét xử công
khai vụ án dân sự thụ số 31/2025/TLST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2025 về việc
Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
62/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N. Địa chỉ: Số B L, phường G, thành phố
Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Ngọc T - Giám đốc Ngân hàng A1
chi nhánh B, Quảng Ngãi (theo Quyết định số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày
01/12/2022 của Tổng Giám đốc - Ngân hàng N1 và PTNNVN “V/v: Ủy quyền
thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án”).
Người được ủy quyền lại: Ông Nguyễn Thế V1 - Phó Giám đốc Ngân hàng
A1 chi nhánh B, Quảng Ngãi (Theo Giấy ủy quyền số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023) (có mặt).
2. Bị đơn:Bùi Thị L, sinh năm 1996; địa chỉ: Thôn N, xã B, tỉnh Quảng
Ngãi (địa chỉ trước sáp nhập: Tổ dân phố N, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng
Ngãi) (Có đơn xin vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Trần Nhật T1, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn N, xã B, tỉnh Quảng
2
Ngãi (địa chỉ trước sáp nhập: Tổ dân phố N, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng
Ngãi) (Có đơn xin vắng mặt).
- Phan ThKim A, sinh năm 1968; nơi thường trú: SE đường số B khu
phố A, phường H, Thành phố Hồ Chí Minh; nơi tạm trú: Số D T, khu phố A,
phường A, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 01 năm 2025 quá trình tố tụng, nguyên
đơn người đại diện cho nguyên đơn Ngân hàng N (sau đây gọi tắt A1) trình
bày:
Ngày 27/9/2018, Ngân hàng hợp đồng tín dụng số 4509LAV201801580
với bà Bùi Thị L. Theo hợp đồng, số tiền vay là 100.000.000 đồng, thời hạn vay
60 tháng kể từ ngày 27/9/2018, lãi suất 10,5%/năm, mục đích vay để phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Việc bà L vay vốn tại Ngân hàng đã được ông Trần Nhật
T1 ủy quyền.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà L cùng ông T1 đã không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ gốc lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận. Đến ngày 27/9/2022, khoản
vay đã quá hạn. Tính đến ngày 29/9/2025, nợ gốc còn 97.000.000đồng, nợ
lãi là 50.799.448đồng, tổng cộng gốc và lãi là 147.799.488 đồng.
Khoản vay nêu trên không tài sản bảo đảm, được thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 Nghị định
116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng nhiều lần gửi thông báo thu hồi nợ, giấy mời làm việc nhưng
Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1 không hợp tác, không phối hợp giải quyết nghĩa
vụ trả nợ, dẫn đến khoản vay chuyển sang nợ quá hạn trên 360 ngày, thuộc nhóm
nợ khả năng mất vốn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp
của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng yêu cầu Tòa án:
Buộc Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1 phải trả cho Ngân hàng toàn bsố
tiền tính đến ngày 29/9/2025 147.799.488 đồng (Một trăm bốn mươi bảy triệu
bảy trăm chín mươi chín nghìn bốn trăm tám mươi tám đồng), trong đó nợ gốc
97.000.000 đồng, nợ lãi 50.799.448đồng phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo
mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4509LAV 201700927 ngày
12/5/2017 kể từ ngày 30/9/2025 cho đến ngày thực tế Bùi Thị L, ông Trần
Nhật T1 trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Bùi Thị L người quyền lợi, nghĩa
3
vụ liên quan ông Trần Nhật T1 cùng trình bày:
Vào ngày 27/9/2018 bà L sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn
với A1 Chi nhánh huyện B (nay A1 chi nhánh B) vay số tiền 100.000.000đồng,
mục đích vay: kinh doanh cải thiện kinh tế vợ chồng, lãi suất vay: 10,5%/năm,
lãi suất quá hạn 15.750%, vay không tài sản đảm bảo. Vợ chồng chị L đã nhận
đủ số tiền vay nêu trên. Sau khi vay, do kinh tế vợ chồng gặp khó khăn nên vợ
chồng chị L không trả được gốc lãi đúng như thỏa thuận trong svay vốn, vợ
chồng chị L đã trả cho Ngân hàng số tiền gốc là 3.000.000đồng, trả lãi từ ngày
27/9/2018 đến ngày 27/9/2021 là 31.050.312 đồng. Từ ngày 28/9/2021 cho đến
nay vợ chồng L chưa trả tiền gốc và lãi cho Ngân hàng.
Nay A1 yêu cầu vợ chồng L phải trả cho A1 toàn bộ số tiền tính đến
ngày 14/01/2025 là 137.042.454đồng ( Một trăm ba ơi bảy triệu không trăm
bốn mươi hai ngàn bốn trăm m bốn đồng), (trong đó, nợ gốc: 97.000.000đồng,
nợ lãi 40.042.454 đồng) và phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa
thuận tại Sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số 4509LAV 201801580 k
từ ngày 15/01/2025 cho đến ngày thực tế vchồng L trả hết nợ gốc lãi cho
Ngân hàng N thì vợ chồng bà L đồng ý trả nợ cho A1.
Phan Thị Kim A không biết và không liên quan đến khoản vay nêu trên
nên trách nhiệm trả nợ cho A1 là của vợ chồng bà L.
Quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan
Thị Kim A trình bày:
Việc Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1 vay tiền tại A1 Chi nhánh huyện B
(nay A1 Chi nhánh B) vào năm 2018 thì A không biết, vợ chồng ông T1
vay tiền sử dụng vào mục đích gì bà A cũng không biết và không liên quan. Tại
thời điểm đó A sống buôn bán tại thôn N, B, huyện B (nay B), tỉnh
Quảng Ngãi, còn vợ chồng T1 sinh sống tại tổ dân phố N, thị trấn B, huyện B,
tỉnh Quảng Ngãi (nay là thôn N, xã B, tỉnh Quảng Ngãi) nên A không biết v
khoản vay của vợ chồng T1.
A không liên quan đến khoản vay của vợ chồng ông T1 nên A đề
nghị Tòa án không đưa vào tham gia tố tụng với cách người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, không triệu tập bà đến Tòa án không tống đạt các văn
bản tố tụng của Tòa án cho A.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
4
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Quan
hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Bùi Thị L nơi thường
trú tại thôn N, xã B, tỉnh Quảng Ngãi (địa chỉ trước sáp nhập: Tổ dân phố N, th
trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi); căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 6 – Quảng Ngãi.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Bùi Thị L, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Trần Nhật T1, Phan Thị Kim A đơn xin vắng mặt; căn cứ
theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ
án theo thủ tục chung.
[3] Về nội dung hợp đồng tín dụng: Xét hợp đồng tín dụng số
4509LAV201801580 ngày 27/9/2018 được kết giữa Ngân hàng bà Bùi Thị
L, số tiền vay 100.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 10,5%/năm, mục
đích vay để sản xuất nông nghiệp. Quá trình thực hiện, L cùng ông Trần Nhật
T1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo đúng kỳ hạn đã thỏa thuận, dẫn
đến hợp đồng bị quá hạn từ ngày 27/9/2022. Đến ngày 29/9/2025, dư nợ gốc còn
97.000.000 đồng, nợ lãi phát sinh 50.799.448đồng, tổng cộng 147.799.488 đồng.
[4] Về trách nhiệm liên đới trả nợ đối với giao dịch do một bên thực hiện:
Theo Sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số 4509LAV 201801580 ngày
27/9/2018, thì người đứng tên vay Bùi Thị L nhưng tại giấy ủy quyền ngày
24 tháng 9 năm 2018 ông Trần Nhật T1 ủy quyền cho Bùi Thị L thực hiện
các giao dịch liên quan đến việc vay vốn tại Ngân hàng N và ông Trần Nhật T1
cũng đồng ý trả nợ cho Ngân hàng; đối với bà Phan Thị Kim A không biết việc
Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1 vay số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu
đồng) tại Ngân hàng N Chi nhánh B nên bà A đề nghị Tòa án không đưa A
vào tham gia tố tụng; mặt khác tại phiên tòa Ngân hàng cũng không yêu cầu Tòa
án giải quyết đối với bà Phan Thị Kim A trong vụ án này nên xác định nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng N là của bà Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1.
[5] Hội đồng xét xử nhận thấy: Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng L
là hợp đồng hợp pháp, được xác lập trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với quy định
tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Điều 90 Luật Các tchức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Trong hợp đồng đã thỏa thuận ràng về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất và
nghĩa vụ trả nợ. Do đó, các bên phải có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết.
Tuy nhiên, bà L, ông T1 đã không thực hiện đúng nghĩa vtrả nợ, vi phạm
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng vi phạm quy định tại Điều 466 Bộ luật
5
Dân sự 2015 (nghĩa vụ của bên vay). Việc Ngân hàng yêu cầu buộc L, ông
T1 phải trả toàn bộ nợ gốc, lãi tính đến ngày 29/9/2025 tiếp tục trả lãi phát
sinh cho đến khi thanh toán dứt nợ là hoàn toàn có cơ sở pháp luật, phù hợp với
Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng.
[6] Về lãi suất sau ngày xét xử: Các bên đã có thỏa thuận về lãi suất trong
hợp đồng tín dụng; thỏa thuận này không vượt quá mức trần lãi suất cho vay
theo quy định của Ngân hàng N2 trong từng thời kỳ, nên được pháp luật công
nhận. Do bđơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên yêu cầu của Ngân hàng buộc bà L,
ông T1 tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh kể từ ngày 30/9/2025 cho đến khi
trả hết nợ gốc là căn cứ, phợp Điều 357 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
[7] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên bà Bùi Thị
L, ông Trần Nhật T1 phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch theo quy định
tại khoản 2 Điều 26 khoản 1 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể: 147.799.488 đồng x
5% = 7.390.000đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Các Điều 288, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;Điều 91 Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017);Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N (A1).
2. Buộc Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1 phải trả cho Ngân hàng N số tiền
nợ tính đến ngày 29/9/2025 là 147.799.488 đồng (Một trăm bốn mươi bảy triệu
bảy trăm chín mươi chín nghìn bốn trăm tám mươi tám đồng), trong đó: Ngốc:
97.000.000 đồng; Nợ lãi: 50.799.448đồng.
3. Kể từ ngày 30/9/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ gốc,
Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1 còn phải tiếp tục chịu khoản lãi phát sinh theo mức
lãi suất đã thỏa thuận trong Sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số
4509LAV 201801580 đối với số tiền gốc chưa thanh toán.
4. Về án phí: Bùi Thị L, ông Trần Nhật T1 phải liên đới chịu số tiền
7.390.000đồng (Bảy triệu ba trăm chín mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
6
Ngân hàng N (A1) không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho Ngân hàng N
thông qua người được ủy quyền lại là ông Nguyễn Thế V1- Phó Giám đốc Ngân
hàng N Chi nhánh B số tiền tạm ứng án phí 3.426.000đồng (Ba triệu bốn trăm
hai mươiu ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001603 ngày 22 tháng 4 năm
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba (nay là Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 6 – Quảng Ngãi).
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt,
niêm yết hợp lệ.
6. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án có quyền thỏa
thuận, yêu cầu thi hành án, tnguyện hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND khu vực 6-Quảng Ngãi;
- THADS tỉnh Quảng Ngãi;
- Đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất