Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu cảu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TH XÃ HOÀ THÀNH TNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Đào Thị Hin.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Dân An;
2. Ông Lê Hunh Hải Đăng.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Thảo Quyên Thư Tòa án nhân
dân thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh
tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Lâm Thuý Vi Kiểm sát Viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoà Thành,
tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 454/2024/TLST-DS
ngày 25 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2025/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Thị Bích Ph , sinh năm 1985; địa chỉ: Số 16 A, hẻm 6
đường Nguyễn Thái Học, khu ph4, phường 2, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây
Ninh.
Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Anh Trần Hoàng Ng , sinh năm:
1998; địa chỉ: Ấp Bến Cừ, xã Ninh Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Bị đơn: Chị Phạm Thị X , sinh năm: 1988; địa chỉ: Số 83 đường Trường
Xuân, xã Trường Hoà, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
Các bên có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 15 tháng 10 năm 2024, bn t khai và các biên
bn làm vic đại din nguyên đơn, anh Trn Hoàng Ng trình bày: Ph với
chị X quen biết nhau. Ngày 26-6-2024, chị X nhắn tin mượn 200.000.000
đồng của bà Ph . ChX hứa 02 ngày sẽ trả tiền cho Ph , do đó bà Ph tin
tưởng chuyển vào tài khoản số 0987525469 tại Ngân hàng TMCP Quân đội
(MB Bank) của chị X 200.000.000 đồng. Đến hẹn, chị X không trả nợ xin
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TH XÃ HOÀ THÀNH
TNH TÂY NINH
Bn án s: 33/2025/DS-ST
Ngày: 22-4-2025
V/v: Hợp đồng vay tài sn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
2
hẹn vài ngày trả nợ nhưng không trả. Ngày 03-7-2024, Ph đến nhà đòi
tiền nhưng chị X xin hẹn nợ mượn thêm 1.000.000 đồng để mua sữa cho
con, mượn không giấy nợ. Chị X hẹn bán đất trả nợ cho Ph . Tháng 9-2024,
chị X bán đất không trả nợ cho bà Ph nên bà Ph kiện chị X .
Về chứng cứ chị X giao nộp cho Toà án ghi lại cuộc nói chuyện tin nhắn
zalo giữa Ph với chị X , anh Ng ý kiến như sau: Ph từ trước đến nay
sử dụng số điện thoại liên lạc số: 0937806135, số zalo của Ph cũng sử
dụng số điện thoại này. Nội dung nói chuyện tin nhắn zalo không có chỗ nào xác
định chị X trả 200.000.000 đồng cho Ph . Do đó, xác định chị X còn n
Ph 200.000.000 đồng.
Ph yêu cầu chị X trả 201.000.000 đồng, trong đó tiền mượn
200.000.000 đồng thì tính lãi suất cụ thể: 12.726.000 đồng tính từ ngày 26-6-
2024 đến ngày 14-02-2024 (07 tháng 20 ngày) x 0,83%/tháng x 200.000.000
đồng.
Tổng cộng bà Ph yêu cầu chị X trả 213.726.000 đồng, bà Ph không yêu cầu
chồng chị X tên Phạm Tấn Đ trả nợ cho bà Ph .
Quá trình giải quyết, Toà án triệu tập Ph đến Toà án đối chất với bị
đơn X nhưng do Ph hiện nay đi làm ăn thành phố Hồ Chí Minh nên
không về. Hơn nữa, vụ kiện này Ph đã uỷ quyền cho anh Ng tham gia tố
tụng. Do đó, Toà án xem xét xử giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên toà hôm nay, đại diện nguyên đơn xác định Ph cho chị X vay
200.000.000 đồng, không phải cho mượn tiền như quá trình giải quyết, nội
dung tin nhắn nói đến tiền lãi, do chị X nói ợn 02 ngày trả lại nên chưa
tính lãi suất. Ph yêu cầu chị X trả tiền vay gốc 200.000.000 đồng và tiền lãi
tính từ ngày 26-6-2024 đến ngày xét xử; riêng số tiền mượn 1.000.000 đồng,
Ph không yêu cầu tính lãi suất.
Đại diện nguyên đơn không yêu cầu gì thêm.
Ti bn t khai các biên bn m vic b đơn chị Phạm Thị X trình
bày: Chị có quen biết bà Ph do làm ăn chung với nhau, bà Ph thường xuyên nhờ
chị mượn tiền dùm cho bà Ph . Ngày 26-6-2024, bà Ph chuyển vào tài khoản
của chị số 0987525469, ngân hàng TMCP Quân đội, do Ph chuyển tiền
cho chị là nhờ chị mượn dùm 500.000.000 đồng của L , do L không quen
biết Ph nên nhờ chị mượn tiền Lệ m. Tại thời điểm Ph nhờ chị
mượn tiền dùm thì chị còn nợ bà Lệ 200.000.000 đồng. Do đó, Ph chuyển
cho chị 200.000.000 đồng, mục đích để trả nợ L , bà L mới đồng ý cho chị
mượn tiền 500.000.000 đồng. Nhưng khi chị trả 200.000.000 đồng cho L t
L không cho chị mượn 500.000.000 đồng để giao cho Ph . Sự việc này
xem như chị mượn Ph 200.000.000 đồng. Ngày 01-7-2024, chị trả tiền
cho chị Ph tại quán phê Cỏ ba lá” thành phố Tây Ninh không biết địa chỉ
cụ thể, chị Ph nhận tiền không giấy nhận tiền, chỉ 02 người biết, người
ngoài không biết nhưng có nhắn tin cho chị là “còn có 100 chị ráng gom cho hết
trả ta đi”. Số tiền 100.000.000 đồng thì chị và bà Ph có nhắn tin khấu trừ tiền nợ
85.000.000 đồng do bà Ph nợ chị trước đó, bà Ph có xác nhận thể hiện tin nhắn
“Phụ 85 phí Phượng”. Còn lại 15.000.000 đồng thì chị với Ph thoả
thuận không tính nữa thể hiện tin nhắn Ok, từ đây về sau, em không liên quan
đến chị”. Như vậy, số tiền mượn 200.000.000 đồng của bà Ph thì hai bên không
3
còn nợ với nhau. Ngoài ra, ngày 03-7-2024, chị chở con đi khám bệnh nên bà Ph
chuyển vào tài khoản của chị 1.000.000 đồng, nhưng nay Ph cho rằng chị
mượn 1.000.000 đồng mua sữa cho con không đúng, số tiền này chị đồng ý
trả cho bà Ph .
Chị X xác định mượn 201.000.000 đồng của Ph nhưng đã trả
200.000.000 đồng, còn nợ 1.000.000 đồng, chị đồng ý trả 1.000.000 đồng cho bà
Ph , không yêu cầu chồng tên Phạm Tấn Đ trả nợ cho bà Ph vì chị và anh Đ đã
ly hôn.
Chị X không trình bày gì thêm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân th xã Hoà Thành phát biu ý kiến:
V trình t th tc t tng: Trong quá trình th gii quyết v án,
Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut.
Ti Tòa, Hi đồng xét x và thư ký phiên tòa đã thc hiện đúng trình tự th
tc do B lut T tng dân s quy định, không vi phm v t tng.
Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình. Người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đ tham gia gii
quyết v án nhưng họ đơn xin xét xử vng mt.vậy, đ ngh Hội đồng xét
x vn tiến hành xét x vng mt h theo quy định tại Điều 227, Điều 228 B
lut T tng dân s.
V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x
Căn cứ Điều 429, 463, 466, 468 Điều 469 của Bộ luật Dân sự; Điều 147
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Bích
Ph đối với bị đơn chị Phạm Thị X về số tiền 101.000.000 đồng.
Buộc chị X có nghĩa vụ trả cho Ph 101.000.000 đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Ph đối với số tiền
100.000.000 đồng.
Về lãi suất: Xác định nghĩa vụ chịu lãi suất theo quy định pháp luật.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liu, chng c trong h vụ án được thm tra làm ti
phiên tòa, kết qu tranh tng tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện,
khách quan yêu cầu, đ ngh ca các đương s, ý kiến ca Vin kim sát, Hi
đồng xét x nhn thấy như sau:
[1] V t tng: Nguyên đơn bà Thị Bích Ph khởi kiện bị đơn chị Phạm
Thị X về việc tranh chấp“Hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn trú ấp Trường
Xuân, Trường Hoà, thị Hoà Thành. Do đó, Tòa án nhân dân thị Hoà
Thành thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
V quan h pháp lut: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền còn
nợ 201.000.000 đồng. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài
sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
V thi hiu khi kin: Theo quy định tại Điều 429 ca B lut Dân s
Thi hiu khi kin yêu cu Tòa án gii quyết tranh chp hợp đồng 03 năm
k t ngày người có quyn yêu cu biết hoc phi biết quyn và li ích hp pháp
ca mình b xâm phạm’’. Ngày 26-6-2024, nguyên đơn cho bị đơn vay
200.000.000 đồng; ngày 03-7-2024 nguyên đơn cho b đơn n thêm
1.000.000 đng đến nay chưa trả. Ngày 15-10-2024 nguyên đơn nộp đơn khởi
kin yêu cu b đơn trả 201.000.000 đồng. Do đó, thi hiu khi kin ca
nguyên đơn vẫn còn.
[2] V ni dung: Quá trình giải quyết tại phiên tòa hôm nay, đại diện
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền nợ gốc 201.000.000 đồng và tiền lãi
0,83%/tháng, tính từ ngày 26-6-2024 đến ngày xét xử 22-4-2025; chứng cứ khởi
kiện Giấy chuyển tiền thành công s ph chi tiết kiêm báo n ngày 16-12-
2024.
Xét yêu cu của nguyên đơn chưa có đủ cơ sở chp nhn toàn b yêu cu
khi kin của nguyên đơn. Bởi l, quá trình gii quyết, đối vi s tin vay
200.000.000 đồng, b đơn cung cấp chng c chng minh b đơn đã trả cho
nguyên đơn 100.000.000 đng c th: Ti Biên bn hoà gii ngày 14-02-2025,
(bút lc s 32) b đơn cho rằng tr 100.000.000 đồng cho nguyên đơn tại quán cà
phê “Cỏ ba lá”, tr tin trc tiếp cho nguyên đơn. Ti tin nhn zalo ngày 01-7-
2024, ni dung tin nhn th hin nguyên đơn hn b đơn tại quán phê Cỏ
ba lá” (bút lục s 42) ti tin nhn zalo ngày 15-7-2024 nguyên đơn có xác
nhn “Còn có 100 chị ráng gom cho hết tr ta đi..” (bút lục 38). Nguyên đơn cho
b đơn vay tin vào ngày 26-6-2024; nguyên đơn bị đơn nói chuyện nhn tin
qua zalo hẹn địa điểm tr n, cht n ngày 01-7-2024 ngày 15-7-2024, nhn
tin sau ngày mượn tin. Do đó, s xác định, b đơn có vay 200.000.000
đồng ca nguyên đơn đã trả 100.000.000 đồng cho nguyên đơn, còn n
100.000.000 đồng. Ngoài ra, b đơn còn mượn thêm 1.000.000 đng ca nguyên
đơn. Quá trình gii quyết, b đơn cũng thừa nhn còn n nguyên đơn 1.000.000
đồng chưa trả thật. Do đó, sở chp nhn mt phn yêu cu khi kin
ca nguyên đơn đối vi s tin vay 100.000.000 đồng, buc b đơn nghĩa vụ
tr cho nguyên đơn 101.000.000 đng, trong đó tiền vay 100.000.000 đồng, tin
ợn 1.000.000 đồng là phù hp pháp lut. Không chp nhn yêu cu khi kin
của nguyên đơn đối vi s tin vay 100.000.000 đồng.
Xét yêu cầu tính lãi suất 0,83%/tháng của nguyên đơn phù hợp với lãi suất
do pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự. Do đó cần chấp
nhận yêu cầu tính lãi suất của nguyên đơn trên số tiền vay 100.000.000 đồng,
tiền lãi được tính cụ thể như sau: Tính từ ngày 26-6-2024 đến ngày xét xử 22-4-
2025 09 tháng 27 ngày. Số tiền vay gốc 100.000.000 đồng x 0,83%/tháng x
09 tháng 27 ngày = 8.217.000 đồng. Do đó, buộc bị đơn nghĩa vụ trả cho
nguyên đơn tổng cộng tiền gốc và tiền lãi 109.217.000 đồng.
Qtrình giải quyết tại phiên toà hôm nay, đại diện nguyên đơn không
yêu cầu tính lãi đối với tiền mượn 1.000.000 đồng cũng không yêu cầu anh
Phạm Tấn Đ là chồng chị X trả tiền cho bà Ph nên ghi nhận.
[3] Đối với việc bị đơn cho rằng đã tr200.000.000 đồng cho nguyên đơn
cụ thể: Bị đơn trả 100.000.000 đồng cho nguyên đơn tại quán cà phê “Cỏ ba lá”.
Còn lại 100.000.000 đồng thì hai bên khấu trừ số tiền 85.000.000 đồng mà
5
nguyên đơn nợ bị đơn tớc đó, thể hiện tin nhắn zalo ngày 28-5-2024, nguyên
đơn nhắn tin cho bị đơn “Tổng e thiếu chị 150 29/5; Hụi chị đóng bắt đầu
tháng 6; Phụ 85 phí Loan, Phượng”. Bị đơn còn nợ nguyên đơn 15.000.000
đồng thể hiện tin nhắn zalo ngày 27-8-2024, nguyên đơn nhắn tin cho bị đơn:
“Ok, từ đây về sau em kng liên quan đến chị”. Bị đơn cho rằng nguyên đơn và
bị đơn không còn nợ với nhau, hai bên đã thanh toán nợ xong.
Xét thấy, quá trình giải quyết tại phiên toà hôm nay bị đơn không cung
cấp chng cứ chứng minh bị đơn đã khấu trừ 85.000.000 đồng với nguyên đơn
hai bên thoả thuận không tính tiền nợ còn lại 15.000.000 đồng. Bởi lẽ, nội
dung tin nhắn ngày 28-5-2024 không đề cập đến việc hai bên khấu trừ
85.000.000 đồng mà nguyên đơn nợ bị đơn như lời khai nại của bị đơn. Hơn
nữa, nguyên đơn cho bị đơn vay tiền ngày 26-6-2024, tin nhắn ngày 28-5-
2024, tin nhắn trước ngày nguyên đơn cho bị đơn vay tiền không phù hợp.
Đối với số tiền còn lại 15.000.000 đồng, ngày 27-8-2024 nguyên đơn nhắn tin
cho bị đơn: “Ok, từ đây về sau em không liên quan đến chị” (bút lục số 36), nội
dung tin nhắn cũng không đề cập đến việc bị đơn có trả cho nguyên đơn
15.000.000 đồng hay không? nguyên đơn cho bị đơn 15.000.000 đồng hay
không thì không xác định. Do đó, không chấp nhận việc khai nại của bị đơn
phù hợp pháp luật.
[4] Quá trình giải quyết, nguyên đơn bị đơn không yêu cầu anh Phạm Tấn
Đ trả tiền cho nguyên đơn. Hơn nữa, hiện nay anh Đ bị đơn đã ly hôn nên
Hội đồng xét xử không đưa anh Đ vào tham gia tố tụng đúng theo quy định
pháp luật.
[5] Ti Tòa, đại din Vin kiểm sát đ ngh Hội đồng xét x tuyên chp nhn
mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn v vic yêu cu b đơn tr s tin
còn n 101.000.000 đng tin lãi theo quy định; không chp nhn yêu cu
khi kin ca nguyên đơn đối vi s tiền 100.000.000 đồng. Hội đồng xét xt
đề ngh của đại din Vin kiểm sát là có cơ sở nên chp nhn.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Các bên phải chịu án phí theo quy định pháp
luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật
định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 429, 463, 466, 468 Điều 469 của Bộ luật Dân sự; Điều 147
của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2, khoản 4 Điều 26 Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Bích Ph đối
với chị Phạm Thị X về số tiền 101.000.000 (một trăm lẻ một triệu) đồng.
Chị X nghĩa vụ trả cho Ph 109.217.000 (một trăm lẻ chín triệu, hai
trăm mười bảy nghìn), trong đó tiền nợ gốc 101.000.000 đồng, tiền lãi 8.217.000
đồng.
6
Kể từ ngày 23-4-2025 cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản nợ, hàng
tháng bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Ghi nhận: Bà Ph không u cầu tính lãi suất đối với số tiền ợn
1.000.000 đồng; Ph chị X không yêu cầu anh Phạm Tấn Đ trả tiền cho
bà Phượng.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Lê Thị Bích
Ph đối với số tiền vay 100.000.000 đồng.
3.Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị X phải chịu 5.460.850
(năm triệu, bốn trăm sáu ơi nghìn, tám trăm m mươi) đồng tiền án phí
đối với yêu cầu của bà Ph được chấp nhận.
Thị Bích Ph phải chịu 5.000.000 (năm triệu) đồng tiền án phí đối
với yêu cầu của bà Ph không được chấp nhận.
Chi Cục Thi hành án dân sự thị Hoà Thành khấu trừ tiền tạm ứng án phí
5.175.000 (năm triệu, một trăm bảy mươi lăm nghìn) đồng Ph tạm nộp
theo biên lai thu số 0011677 ngày 24-10-2024; hoàn trả cho bà Ph 175.000 (một
trăm bảy mươi lăm nghìn) đồng sau khi khấu trừ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Trong trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh ti
Điu 2 Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi
nh án dân s quyn tho thun thi hành, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
và 9 Lut thi hành án dân s, thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh
tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
5. Các đương mặt được quyn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tnh Tây
Ninh trong hn 15 ngày k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM.HI ĐNG XÉT X SƠ THẨM
- TAND tnh Tây Ninh; Thm phán Ch ta Phiên tòa
- VKSND tnh Tây Ninh;
- VKSND TX.HT;
- CCTHA TX.HT;
- Đương sự;
- Lưu.
Đào Thị Hin
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất