Bản án số 33/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 33/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 33/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng A yêu cầu Tòa án buộc ông Bùi Quang H phải trả nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 33/2024/DS-ST
Ngày: 16/9/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do -Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đào Thị Hậu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thành và bà Vũ Thị Linh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh tham gia phiên
toà: Bà Vũ Thị Lệ - Kiểm sát viên.
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Ông Nguyễn Đức Phú – Thẩm tra viên
Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh,
tỉnh Hải Dƣơng mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
28/2024/TLST - DS ngày 05 tháng 4 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 30/2024/QĐXXST- DS ngày 06
tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2024/QĐST- DS ngày
23/8/2024 giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần A; địa chỉ: Số 442 N,
phƣờng 5, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Ngƣời đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P - Tổng giám đốc. Ngƣời đại
diện theo ủy quyền: Bà Phạm Thị T - Giám đốc xử lý nợ; địa chỉ liên hệ: Tầng 6,
số 10 P, phƣờng Ph, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Ngƣời đƣợc ủy quyền
lại: Bà Nguyễn Thị Tr - Nhân viên xử lý nợ; địa chỉ liên hệ: Tầng 6, số 10 P,
phƣờng Ph, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Bà Tr có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Ông Bùi Quang H, sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn M, xã B, thành
phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. Vắng mặt tại phiên tòa (không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đại diện nguyên đơn trình bày:
Trên cơ sở giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng của ông Bùi Quang H ngày
05/4/2020, ông H đã đƣợc Ngân hàng A trao đổi về điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng với các điều khoản cụ thể về số tiền gốc, lãi trong hạn và lãi quá hạn. Ngày
15/4/2020, Ngân hàng A đã cấp thẻ tín dụng cho ông Bùi Quang H số thẻ là
479139******6895, loại thẻ Visa vàng EMV (thẻ tín dụng quốc tế) hạn mức thẻ

2
là 20.000.000 đồng/tháng, hiệu lực thẻ 36 tháng (có hiệu lực đến ngày
15/4/2023), mục đích vay là để tiêu dùng, lãi suất theo bản các điều khoản và
điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A. Ngày phát sinh giao dịch là
ngày 23/4/2020. Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Bùi Quang H phải
thanh toán số tiền trong thời hạn quy định cho A theo Thông báo giao dịch hàng
tháng gửi đến ông H là ngày 24 hàng tháng. Cụ thể số tiền thanh toán tối thiểu và
thời gian thanh toán thể hiện trên từng kỳ (tháng) trên Thông báo giao dịch hàng
tháng qua số điện thoại 0973443693 mà ông H đã đăng ký với Ngân hàng A
trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, thể hiện cụ thể dƣ nợ tại ngày lập bảng, số
tiền thanh toán tối thiểu và thời hạn thanh toán của từng tháng. Ông H đã thực
hiện thanh toán đúng hạn cho đến kỳ tháng 5/2022, ông H phải thanh toán số tiền
tối thiểu 1.410.026 đồng trƣớc ngày 09/6/2022 nhƣng ông H không thanh toán
theo Thông báo giao dịch. Ngày cuối cùng ông H thanh toán số tiền 4.000.000
đồng là ngày 12/5/2022. Theo quy định tại khoản 10.1 Điều 10 Bản các điều
khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng A quy định về:
“chuyển nợ quá hạn, tính lãi quá hạn và các biện pháp xử lý vi phạm” thì: “Ngay
sau ngày đến hạn thanh toán mà chủ thẻ không thanh toán toàn bộ số tiền thanh
toán tối thiểu thì A sẽ chuyển toàn bộ số dƣ nợ sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn theo lãi suất của A quy định phù hợp với
quy định của pháp luật từng thời điểm và cập nhật trên website của A”. Tuy nhiên
ngân hàng A đã tạo điều kiện cho ông Hùng là không thực hiện việc chuyển nợ
quá hạn tại thời điểm ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng mà
vẫn tạo điều kiện để ông H thu xếp trả nợ. Sau 04 kỳ liên tiếp ông Bùi Quang H
không thanh toán khoản nợ trong hạn nêu trên, ngày 09/9/2022 ngân hàng A
chuyển khoản nợ thẻ sang nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ trƣớc hạn đối với
ông H, đồng thời thông báo cho ông H biết qua số điện thoại mà ông H đăng ký
với ngân hàng và qua niêm yết tại nơi cƣ trú của ông H. Trong quá trình sử dụng
thẻ, số tiền ông Bùi Quang H đã sử dụng là 42.600.000 đồng. Tính đến ngày
09/9/2022, lãi trong hạn là 8.006.870 đồng và các loại phí khác (phí vƣợt hạn
mức, phí phạt chậm trả, phí thƣờng niên, phí rút tiền mặt) là 11.160.415 đồng.
Trong đó ông H đã thanh toán là 39.077.558 đồng, nên tổng dƣ nợ chuyển nợ quá
hạn là 22.689.727 đồng. Căn cứ Ngân hàng A tính lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí:
Công văn số 41/NVCV-TTT.19 ngày 24/01/2019 kèm Biểu phí áp dụng đối với
thẻ tín dụng cho A, lãi trong hạn là 29%/năm, lãi quá hạn:150% lãi trong hạn
(Thời điểm mở thẻ tín dụng 15/4/2020 đến ngày 13/7/2023) và Công văn
343/NVQĐ-TTT.20 ngày 28/9/2020 Quy định Biểu phí, lãi suất, số lƣợng thẻ và
hạn mức giao dịch đối với thẻ do A phát hành kèm Phụ lục 3: Biểu phí, lãi suất
thẻ tín dụng cá nhân có hiệu lực từ ngày 14/7/2023 đến hiện tại (Biểu phí, lãi suất
thời điểm thay đổi), lãi trong hạn: 32%/năm, lãi quá hạn :150% lãi trong hạn. Về
phí: Quy định trong biểu phí của công văn trên, cụ thể: Phí vƣợt hạn mức là
0,075%/ngày/số tiền vƣợt hạn mức; phí thƣờng niên là 400.000 đồng/thẻ/năm;
phí phạt chậm thanh toán số tiền thanh toán tối thiểu hàng tháng là 4% số tiền
thanh toán tối thiểu và đảm bảo tối thiểu là 100.000 đồng; phí rút tiền mặt: trong
hệ thống A tại đại lý đƣợc ứng tiền mặt (cây ATM) là 4% số tiền giao dịch và đảm
bảo tối thiểu là 100.000 đồng, phụ phí là 1%/tổng số tiền giao dịch và đảm bảo

3
tối thiểu là 3.000 đồng. Tính đến ngày 16/9/2024, ông Bùi Quang H còn nợ ngân
hàng tổng số tiền: 41.058.084 đồng, trong đó dƣ nợ gốc là 22.689.727 đồng (gồm
dƣ nợ không tính lãi nợ quá hạn (còn gọi là lãi trong hạn và phí khác) là
2.967.565 đồng, dƣ nợ tính lãi nợ quá hạn là 19.722.162 đồng), lãi quá hạn là
18.368.357 đồng. Ngân hàng A đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh
Hải Dƣơng buộc ông Bùi Quang H phải trả nợ cho ngân hàng A tổng số tiền còn
nợ tính đến ngày 16/9/2024 là 41.058.084 đồng, trong đó: nợ gốc là 22.689.727
đồng (gồm dƣ nợ không tính lãi nợ quá hạn là 2.967.565 đồng, dƣ nợ tính lãi nợ
quá hạn là 19.722.162 đồng), lãi quá hạn là 18.368.357 đồng; buộc ông Bùi
Quang H còn phải tiếp tục có nghĩa vụ trả tiền lãi quá hạn phát sinh theo mức lãi
suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều
kiện sử dụng thẻ tín dụng kể từ ngày 17/9/2024 đến khi trả hết nợ cho ngân hàng
A.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh đã nhiều
lần triệu tập ông Bùi Quang H đến Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh để làm
việc, tuy nhiên ông Hùng đều vắng mặt không có lý do. Tòa án nhân dân thành
phố Chí Linh đã niêm yết công khai tại nơi cƣ trú của ông H và trụ sở Tòa án
nhân dân thành phố Chí Linh theo quy định của pháp luật. Quá trình xác minh
với đại diện thôn, chính quyền địa phƣơng, Công an xã Bắc An xác định: Ông H
vẫn có hộ khẩu tại địa phƣơng, không làm thủ tục tạm vắng tại địa phƣơng và
không làm thủ tục tạm trú tại nơi khác, thỉnh thoảng ông H có về nhà nhƣng hiện
tại ông H sinh sống, làm việc ở đâu thì địa phƣơng không nắm đƣợc, mẹ đẻ của
ông H là bà Hoàng Thị L cũng thƣờng không có mặt ở nhà nên không trực tiếp
giao văn bản của Tòa án cho ông H thông qua bà L đƣợc. Tòa án đã cùng chính
quyền địa phƣơng, Trƣởng thôn niêm yết thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy
triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải, thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải, quyết định đƣa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập tham gia phiên tòa,
quyết định hoãn phiên tòa tại địa phƣơng theo đúng quy định của pháp luật. Tòa
án nhân dân thành phố Chí Linh cũng đã có công văn gửi Cục quản lý xuất nhập
cảnh - Bộ Công an đề nghị cung cấp thông tin xuất, nhập cảnh của ông H và đƣợc
Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ công an cung cấp: Không có thông tin hộ chiếu
và xuất nhập cảnh của trƣờng hợp Bùi Quang H, sinh ngày 02/10/1993, căn cƣớc
công dân số 030093002526.
- Tại phiên tòa:
Đại diện Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án buộc
ông Bùi Quang H phải trả nợ cho ngân hàng A tổng số tiền còn nợ tính đến ngày
16/9/2024 là 41.058.084 đồng, trong đó: nợ gốc là 22.689.727 đồng (gồm dƣ nợ
không tính lãi nợ quá hạn là 2.967.565 đồng, dƣ nợ tính lãi nợ quá hạn là
19.722.162 đồng), lãi quá hạn là 18.368.357 đồng; buộc ông Bùi Quang H còn
phải tiếp tục có nghĩa vụ trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định trong
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng kể từ ngày 17/9/2024 đến khi trả hết nợ cho ngân hàng A.

4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh phát biểu ý kiến:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thƣ ký đã tuân theo đúng quy định của pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ của mình, bị đơn chƣa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Việc đƣa vụ án ra xét xử của Tòa án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Về đƣờng lối giải quyết, đề nghị: Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều
35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228;
271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 116, Điều 117, Điều 274, khoản 1 Điều
275, Điều 280, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 4, Điều
306 Luật thƣơng mại; Điều 90, Điều 91, Điều 93, Điều 95 Luật các tổ chức tín
dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu , nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần A. Buộc ông Bùi Quang H
phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phần A tổng số tiền còn nợ
tính đến ngày 16/9/2024 là 41.058.084 đồng, trong đó: nợ gốc là 22.689.727 đồng
(gồm dƣ nợ không tính lãi nợ quá hạn là 2.967.565 đồng, dƣ nợ tính lãi nợ quá
hạn là 19.722.162 đồng), lãi quá hạn là 18.368.357 đồng. Ông Bùi Quang H còn
phải tiếp tục có nghĩa vụ trả tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
A theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều
khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A kể từ ngày 17/9/2024 đến khi trả
hết nợ. Về án phí: Ông Bùi Quang H phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đƣợc thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến của các đƣơng sự, Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn là Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần A khởi kiện về tranh chấp
hợp đồng tín dụng đối với ông Bùi Quang H có địa chỉ tại: Thôn M, xã B, thành
phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng, mục đích vay theo thẻ tín dụng để tiêu dùng theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Tại phiên tòa, ông H vắng mặt và đã đƣợc Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết
định đƣa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập nên Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy rằng:
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần A có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, đƣợc hoạt
động trong lĩnh vực Ngân hàng và có quyền cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
thông qua các hợp đồng tín dụng, phát hành thẻ ngân hàng A; bị đơn ông Bùi
Quang H có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự và năng lực hành vi dân sự vay
tiền với tƣ cách cá nhân để tiêu dùng. Ngày 15/4/2020, Ngân hàng thƣơng mại
Cổ phần A phát hành thẻ Visa vàng (thẻ tín dụng quốc tế) cho ông Bùi Quang H,
ngày phát sinh giao dịch là ngày 23/4/2024, hạn mức là 20.000.000 đồng/01

5
tháng, hiệu lực thẻ là 36 tháng (có hiệu lực đến ngày 15/4/2023), thời hạn trả nợ
theo Thông báo giao dịch hàng tháng qua số điện thoại 0973443693 mà ông H đã
đăng ký với Ngân hàng A trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng. Do vậy, thỏa
thuận phát hành thẻ tín dụng giữa ông Hùng và ngân hàng A phát sinh hiệu lực kể
từ ngày 15/4/2020.
Quá trình sử dụng thẻ tín dụng cho đến kỳ tháng 5/2022, ông H phải thanh
toán số tiền tối thiểu 1.410.026 đồng trƣớc ngày 09/6/2022 cho Ngân hàng theo
Thông báo giao dịch gửi đến ông H ngày 24 hàng tháng qua số điện thoại ông
Hùng đã đăng ký với ngân hàng, nhƣng ông H không thanh toán. Ngày cuối cùng
ông H thanh toán cho ngân hàng là ngày 12/5/2024 với số tiền là 4.000.000 đồng.
Do đó, ông H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo Bản các điều khoản
và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của A. Ngày 09/9/2022 Ngân hàng A
đã chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ của ông H, đồng thời Ngân hàng
đã gửi thông báo về việc chuyển nợ quá hạn qua số điện thoại mà ông H đã đăng
ký với ngân hàng và cán bộ Ngân hàng đã trực tiếp niêm yết thông báo này tại
nơi cƣ trú của ông H theo quy định của pháp luật. Trong nội dung thông báo đã
thể hiện rõ dƣ nợ gốc bị quá hạn, thời hạn bị chuyển nợ quá hạn và lãi suất đối
với dƣ nợ bị quá hạn. Nhƣ vậy từ ngày 09/9/2022 ông H đã bị chuyển nợ sang nợ
quá hạn theo thỏa thuận và theo điều lệ Ngân hàng A.
Do bị chuyển nợ quá hạn nên ông H phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất nợ trong hạn. Việc quy định lãi suất trong hạn, lãi suất quá
hạn, các nội dung về quyền nghĩa vụ của các bên đƣợc quy định cụ thể trong bản
các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng TMCP
A. Cụ thể: Theo Công văn số 41/NVCV-TTT.19 ngày 24/01/2019 kèm Biểu phí
áp dụng đối với thẻ tín dụng cho ACB: Thẻ Visa vàng (thẻ tín dụng quốc tế)
khách hàng sử dụng thẻ đƣợc áp dụng lãi trong hạn là 29%/năm, lãi quá hạn là
150% lãi trong hạn, tức là 43,5%/năm (thời điểm mở thẻ tín dụng 15/4/2020 đến
ngày 13/7/2023). Theo Công văn 343/NVQĐ-TTT.20 ngày 28/9/2020 Quy định
Biểu phí, lãi suất, số lƣợng thẻ và hạn mức giao dịch đối với thẻ do ACB phát
hành kèm Phụ lục 3: Biểu phí, lãi suất thẻ tín dụng cá nhân có hiệu lực từ ngày
14/7/2023 đến hiện tại: Thẻ Visa vàng (thẻ tín dụng quốc tế) khách hàng sử dugj
thẻ đƣợc áp dụng lãi trong hạn: 32%/năm, lãi quá hạn là 150% lãi trong hạn, tức
là 48%/năm. Nhƣ vậy, từ ngày 15/4/2020 đến ngày 13/7/2023, lãi suất áp dụng
với khoản vay của ông Hùng là 29%/năm, lãi quá hạn là 43,5%/năm; từ ngày
14/7/2023 đến hiện tại, lãi suất áp dụng với khoản vay của ông Hùng là
32%/năm, lãi quá hạn là 48%/năm.
Theo thỏa thuận thì ông H phải chịu khoản phí quy định chung đối với khách
hàng theo biểu phí tại công văn trên. Cụ thể: Phí vƣợt hạn mức là 0,075%/ ngày/số
tiền vƣợt hạn mức; phí thƣờng niên là 400.000 đồng/thẻ/năm; phí phạt chậm thanh
toán số tiền thanh toán tối thiểu hàng tháng là 4% số tiền thanh toán tối thiểu (đảm
bảo tối thiểu 100.000 đồng); phí rút tiền mặt: trong hệ thống A tại đại lý đƣợc ứng
tiền mặt (cây ATM) là 4% số tiền giao dịch (đảm bảo tối thiểu 100.000 đồng), phụ
phí là 1%/tổng số tiền giao dịch (đảm bảo tối thiểu 3.000 đồng).

6
Quá trình thực hiện, Ngân hàng A đã thực hiện đúng thỏa thuận phát hành
thẻ, ông H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Hiện tại ông H không hợp tác đến Tòa án
nhân dân thành phố Chí Linh để giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Chí
Linh đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng, niêm yết công khai các văn bản tố tụng
theo đúng quy định tại các Điều 170, 171, 173 và 174 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông
H vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng A nên cần buộc ông H phải có trách
nhiệm thanh toán cho Ngân hàng ACB tổng số tiền còn nợ tính đến ngày
16/9/2024 là 41.058.084 đồng, trong đó: nợ gốc là 22.689.727 đồng (gồm dƣ nợ
không tính lãi nợ quá hạn là 2.967.565 đồng, dƣ nợ tính lãi nợ quá hạn là
19.722.162 đồng), lãi quá hạn là 18.368.357 đồng.
Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL - HĐTP - TANDTC thông qua ngày
17/10/2016 và đƣợc công bố theo quyết định số 698/QĐ - CA ngày 17/10/2016
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao quy định “Đối với các khoản
tiền vay của tổ chức Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong
hạn, lãi vay quá hạn, phí mà khách hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay
theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của
ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn
của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp
trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải
tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay”.
Do vậy, ông Bùi Quang H còn phải tiếp tục có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi phát
sinh theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều
khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng kể từ ngày 17/9/2024 đến khi thanh toán
xong toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng A.
[3] Về án phí: Nguyên đơn ngân hàng A đƣợc chấp nhận yêu cầu khởi kiện
nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn ông Bùi Quang H phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo giá ngạch đối với yêu cầu của nguyên đơn đƣợc chấp
nhận theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228; 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Điều 116, Điều 117, Điều 274, khoản 1 Điều 275, Điều 280, Điều 463, Điều
466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều 4, Điều 306 Luật thƣơng mại; Điều 90,
Điều 91, Điều 93, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Án lệ số 08/2016/AL -
HĐTP - TANDTC thông qua ngày 17/10/2016 và đƣợc công bố theo quyết định
số 698/QĐ - CA ngày 17/10/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối

7
Cao; Điều 26 Luật thi hành án dân sự; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày
25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về số nợ, nghĩa vụ trả nợ: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần A. Buộc ông Bùi Quang H phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần A tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 16/9/2024 là
41.058.084 đồng, trong đó: nợ gốc là 22.689.727 đồng (gồm dƣ nợ không tính lãi
nợ quá hạn là 2.967.565 đồng, dƣ nợ tính lãi nợ quá hạn là 19.722.162 đồng), lãi
quá hạn là 18.368.357 đồng.
Ông Bùi Quang H còn phải tiếp tục có nghĩa vụ trả tiền lãi phát sinh cho
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần A theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A kể
từ ngày 17/9/2024 đến khi trả hết nợ.
2. Về án phí: Ông Bùi Quang H có nghĩa vụ nộp 2.052.904 đồng án phí dân
sự sơ thẩm. Hoàn trả Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần ACB số tiền 861.000 đồng
đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai ký hiệu: BLTU/23 số: 0003922 ngày 05
tháng 4 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Chí Linh, tỉnh Hải
Dƣơng.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết.
Trƣờng hợp bản án đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi thành án hoặc bị
cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6 và 9 Luật thi hành án dân sự
năm 2008 và điểm 4, điểm 5 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thi hành án dân sự năm 2014. Thời hiệu yêu cầu thi hành án đƣợc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Chí Linh;
- Chi cục THA DS TP Chí Linh;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Thị Hậu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm