Bản án số 32/2025/HNGĐ-PT ngày 08/09/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/HNGĐ-PT ngày 08/09/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 32/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Le Thi Thanh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-PT.
Ngày: 08/9/2025.
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hồng
Các Thẩm phán: 1. Ông Y Phi Kbuôr
2. Bà Nguyễn Thị Nhung
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Vấn - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk: Bà Trương Thị Thu Thủy -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 08 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý s 24/2025/HNGĐ-PT ngày
31 tháng 7 năm 2025, về việc kiện “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”.
Do Bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 99/2025/HNGĐ-ST ngày
30/5/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (Nay
Tòa án nhân dân Khu vực 1 – Đắk Lắk) bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2025/QĐXX-PT ngày 11/8/2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2025/QĐ-PT ngày 25/08/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Lê Thị Thanh L sinh năm 1980;
HKTT: Số I N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Số I N, phường
B, tỉnh Đắk Lắk) có mặt;
Ch hin nay: Số C T, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (Nay Số C
T, phường B, tỉnh Đắk Lắk).
2. B đơn: Ông Trần Hoài K sinh năm 1973;
Địa ch: Số I N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Số I N, phường
B, tỉnh Đắk Lắk) có mặt;
3. Người kháng cáo: Ông Trần Hoài K, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Lê Thị Thanh L trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông Trần Hoài K kết hôn với nhau trên cơ sở tự
nguyện, có đăng kết hôn ti Ủy ban nhân dân phường E, thành phố B vào ngày
27/12/2002.
Quá trình sng chung thì v chng luôn mâu thun, nguyên nhân mâu thun
do bt đồng quan đim sng, trong cách đối x vi nhau, không m được tiếng nói
chung, v chng không quan m đến nhau, tình cm v chng không còn, u
thun trm trng t thi gian rt lâu tích t li, không còn kh năng đoàn t, bà L
ông K đã sng ly thân 5 tháng nay nên bà L nguyn vng xin được ly hôn vi ông
Trần Hoài K. L đã ra ngoài riêng t tháng 10/2024 cho đến nay, không quay
v chung sng vi nhau. Trong thi gian sng ly thân thì bà L, ông K có nói chuyn
nhiu ln để tìm cách hòa gii đoàn t nhưng không được.
V con chung: Bà L và ông K có hai con chung là cháu Trần Lê Hiền M, sinh
ngày 09/10/2003 và cháu Trần Phước S, sinh ngày 21/01/2013. Cháu Trần
Hiền M đã thành niên hin đang hc đại hc FPT ti Đà Nng, bà L không yêu cu
Toà án gii quyết. L có nguyn vng trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trần
Phước S không yêu cu Toà án gii quyết v cp dưỡng nuôi con chung. Hin
nay bà lài công chc Nhà nước, thu nhp trung bình khong 19.000.000 đồng/1
tháng.
V tài sn chung, n chung: Bà L không yêu cu Tòa án gii quyết.
* B đơn ông Trần Hoài K trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông K xác nhn nhng ni dung như đã trình bày v
quá trình tìm hiu, kết hôn gia ông K và bà L như bà L trình bày là đúng s tht.
Ông K và bà Lê Thị Thanh L tìm hiu yêu thương nhau t nguyn, có t chc
l cưới, kết hôn ti y ban nhân dân phường E, thành phố B vào ngày
27/12/2002.
Quá trình sng chung thì v chng xy ra mâu thun, thi gian khong 9,
10 năm trước và mâu thun gim dn theo thi gian, nguyên nhân mâu thun là do
bt đồng quan đim sng, xy ra cãi nhưng ông K đã c gng sa đổi để y
dng gia đình, nuôi dy các con. Gia v chng ông K cũng mâu thun nhưng
không thường xuyên, gn đây thì do xích mích nên bà L chuyn ra ngoài sng,
đã sng ly thân 5 tháng nay. Thi gian bà L chuyn ra ngoài sinh sng thì ông K
luôn xin li và mong mun hàn gn. Thc ra mâu thun ca ông K, bà L ch vi tn
sut 2 năm mi xy ra mt ln do ông K ung rượu nên có nói nhng li không hay
nhưng bn thân ông K khi tnh dy cũng không nh, ch nghe v nói li thì ông K
cũng xin li v. Bn thân ông K, L vn nói chuyn vi nhau. Đến ngày 26/9/2024
thì ông K quá áp lc kinh tế khi mua đất nhưng không bán được, còn n ngân
hàng chưa tr được tin, tin nuôi con ăn hc đại hc nên ông K có to tiếng vi v
L mi b nhà đi. L yêu cu ly hôn thì nguyn vng ca ông K mong
mun v chng đoàn t để nuôi dy các con vì ông K cho rng mâu thun ca v
chng không đến mc phi ly hôn. Vì các mâu thun trong gia đình trong quá trình
sng chung là không th tránh khi, các mâu thun ca v chng ông K chnht
thi chưa đến mc trm trng và không din ra thường xuyên, ch cn điu chnh li
cách ng x, cm thông cho nhau để gi hnh phúc gia đình th hàn gn được,
đời sng chung th kéo dài. Ông K cho rng vn hết mc yêu thương v, con. C
3
th t ngày sng chung đến nay ông K luôn giúp đỡ v trong hc tp, to công ăn
vic làm cho v để được như ngày m nay. Quan tâm, lo phát trin kinh tế gia
đình.... Khi ra riêng v chng ông K vn qua li và quan tâm nhau, hàng tun vn
gp nhau, không b mc nhau mun sng sao thì sng, thi gian ly thân chưa dài.
Ông K không hành vi ngược đãi, xúc phm đến danh d, nhân phm uy n
ca vnhng s vic xy ra ch bt phát nht thi. Con th hai ca v chng
ông K là cháu trai Trần Lê Phước S, năm nay đã hơn 12 tui, sp dy thì độ tui rt
quan trng trong vic hình thành nhân cách sau này, n đây là giai đon cháu rt
cn s quan tâm, chăm sóc t c cha ln m.
- V con chung: Ông K và bà L có 02 con chung là cháu Trần Lê Hiền M, sinh
ngày 09/10/2003 và cháu Trần Phước S, sinh ngày 21/01/2013. Cháu Trần
Hiền M đã thành niên, không yêu cu Toà án gii quyết. Ông K nguyn vng trc
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trần Phước S không yêu cu Toà án gii
quyết v cp dưỡng nuôi con chung. Hin nay ông K đang kinh doanh H kinh doanh
cơ s sn xut, kinh doanh thc phm H (Giò ch huế gia truyn), thu nhp trung
bình 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng/1 tháng.
Do ông K kinh doanh nên thu nhp không c định.
- V tài sn chung, n chung: Ông K không yêu cu Tòa án gii quyết.
Tại bản án n nhân và gia đình thẩm số: 99/2025/HN-ST ngày
30/5/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã
quyết định:
Căn c khon 1 Điu 28; đim a khon 1 Điu 35; đim a khon 1 Điu 39;
khon 4 Điu 147; Điu 220; Điu 266; Điu 271; Điu 273 B lut t tng Dân s.
Căn c Điu 56; Điu 58; Điu 81; Điu 82, Điu 83 Lut hôn nhân gia
đình;
Căn c đim a khon 5 Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 ca y ban thường v Quc hi quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Lê Thị Thanh L.
1. V quan h hôn nhân: Thị Thanh L được ly hôn vi ông Trần Hoài
K.
2. V con chung: Bà Lê Thị Thanh L và ông Trần Hoài K có hai con chung là
cháu Trần Hiền M, sinh ngày 09/10/2003 cháu Trần Phước S, sinh ngày
21/01/2013.
Giao con chung cháu Trần Phước S, sinh ngày 21/01/2013 cho Thị
Thanh L trc tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dc đến tui trưởng thành
(đủ 18 tui).
Ông Trần Hoài K quyn nghĩa v thăm nom, chăm c con chung
không ai được cn tr.
Cháu Trần Hiền M, sinh ngày 09/10/2003 đã đủ tui trưởng thành (đủ 18
tui), Tòa án không gii quyết.
3. V cp dưỡng nuôi con chung: Bà Thị Thanh L không yêu cu a án
gii quyết.
4
4. V tài sn chung n chung: Thị Thanh L ông Trần Hoài K không
yêu cu Tòa án gii quyết.
Ngoài ra bản án thẩm còn quyết định về án phí tuyên quyền kháng cáo
của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thầm, ngày 11/6/2025 b đơn ông Trần Hoài K có đơn kháng
cáo toàn bộ bản án thẩm, với nội dung: Kháng cáo không đồng ý ly hôn, nếu ly
hôn thì ông mong muốn được nuôi con chung là cháu Trần Lê Phước S.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bà Lê Thị Thanh L vẫn giữ nguyên nội
dung yêu cầu khởi kiện; bị đơn ông Trần Hoài K vẫn giữ nguyên nội dung đơn kháng
cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trình
bày ý kiến xác định:
- Về ttụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán cũng như tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử và các đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Bản án sơ thẩm cho Thị Thanh L được ly hôn với ông
Trần Hoài K giao con chung cháu Trần Phước S cho Thị Thanh L
nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành tròn 18 tuổi phù hợp. Tại phiên tòa
phúc thẩm bđơn ông Trần Hoài K mong muốn nếu giải quyết ly n giao con
chung cháu Trần Phước S cho bà L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục thì ông
muốn được cấp dưỡng nuôi con chung L cũng đồng ý nhưng ông K L
không đưa ra mức cấp dưỡng cụ thể, xét đây là ý chí tự nguyện của các bên nên đề
nghị HĐXX ghi nhận. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng
khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của ông
Trần Hoài K, giữ nguyên bản án thẩm. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm
không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1] Đối với yêu cầu kháng cáo của ông Trần Hoài K, Hội đồng xét xử xét thấy:
Giữa bà Lê Thị Thanh L và ông Trần Hoài K vợ chồng, có đăng ký kết hôn
vào ngày 27/12/2002 tại Ủy ban nhân dân phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian, thì bt đồng
quan đim sng, không m được tiếng nói chung, tình cm v chng không còn,
cuộc sống không có hạnh phúc, thường xuyên cãi cọ nhau đã sống ly thân nhau
từ 10/2024 đến nay.
Ông K cho rằng quá trình sng chung thì v chng xy ra mâu thun, thi
gian khong 9, 10 năm trước mâu thun gim dn theo thi gian, nguyên nhân
5
mâu thun do bt đồng quan đim sống, nhưng mâu thun không thường xuyên,
gn đây thì do xích mích nên bà L có chuyn ra ngoài sống ly thân đến nay.
Hội đồng xét xử xét thấy, thực tế cuộc sống chung giữa bà L và ông K đã xảy
ra mâu thuẫn từ lâu vào kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn và hiện nay đã sống
ly thân nhau, nên khó thể hàn gắn được quan hệ vợ chồng. Đối với ông K cho
rằng vợ chồng có mâu thuẫn nhưng chưa đến mức trầm trọng và xin được đoàn tụ,
tuy nhiên bà L không có thiện chí và cũng không có phương án để hàn gắn tình cảm
vợ chồng và bà L đã kiên quyết xin ly hôn, nên nếu có kéo dài quan hệ hôn nhân thì
cuộc sống chung cũng không hạnh phúc không đạt được mục đích của hôn
nhân. Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của L, giải quyết cho L
được ly hôn với ông K, là phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó kháng cáo ca
ông Trần Hoài K không đồng ý ly hôn và xin đoàn tụ là không có căn cứ chấp nhận
mà cần giữ nguyên bản án sơ thẩm, là phù hợp.
[2] Về con chung: Giữa bà L và ông K có với nhau 02 con chung là cháu Trần
Lê Hiền M, sinh ngày 09/10/2003 và cháu Trần Lê Phước S, sinh ngày 21/01/2013.
Đối với cháu Trần Hiền M đã trưởng thành nên không đề cập xem xét. Đối với
cháu Trần Lê Phước S cả bà L và ông K đề có nguyện vọng nuôi con chung, cả hai
đều đảm bảo các điều kiện nuôi con chung, nhưng cháu S nguyện vọng được
cùng với bà L nên Bản án sơ thẩm giao con chung là cháu Trần Lê Phước S cho bà
Thị Thanh L nuôi dưỡng, chăm sóc, go dục đến khi trưởng thành (tròn 18 tuổi),
là phù hợp với quy định của pháp luật cũng như ý chí, nguyện vọng của cháu S, nên
cần giữ nguyên bản án sơ thẩm về việc nuội con chung.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Qúa trình giải quyết tại cấp sơ thẩm nguyên
đơn không yêu cầu tòa án xem xét về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Tuy nhiên,
tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn ông Trần Hoài K mong muốn nếu giải quyết ly hôn
giao con chung cháu Trần Phước S cho L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục thì ông muốn được cấp dưỡng nuôi con chung và bà L cũng đồng ý nhưng ông
K L không đưa ra mức cấp dưỡng cụ thể. Do đó, quá trình bà L nuôi dưỡng
con chung tùy vào điều kiện, hoàn cảnh ông K sẽ thực hiện việc cấp dưỡng do hai
bên tự thỏa thuận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên ông Trần Hoài
K phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[5] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
nên Hội đồng xét xử không xem xét và đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng: Điều 56, Điều 58
Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Trần Hoài K; giữ nguyên Bản án
thẩm số 99/2025/HNGĐ-ST ngày 30/5/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Tòa án nhân dân Khu vực 1 – Đắk Lắk).
6
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Lê Thị Thanh L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Thị Thanh L được ly n với ông Trần Hoài
K.
2. Về con chung: Giao con chung cháu Trần Phước S, sinh ngày
21/01/2013 cho bà Lê Thị Thanh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi con chung đủ tuổi thành niên.
Ông Trần Hoài K quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung
không ai được cản trở.
3. V cp dưỡng nuôi con chung: Các bên tự thỏa thuận trong quá trình trông
nom, chăm sóc, cấp dưỡng, giáo dục con chung.
4. V tài sn chung n chung: Thị Thanh L ông Trần Hoài K không
yêu cu Tòa án gii quyết.
5. Về án phí phúc thẩm: Ông Trần Hoài K phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà ông K đã
nộp theo biên lai thu số AA/2025/0011219 ngày 23/6/2025 tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (Nay Phòng thi hành án dân sự
Khu vực 1 – Đắk Lắk).
6. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Tòa phúc thẩm TANDTC tại Đà Nẵng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; (Đã ký)
- TAND Khu vực 1 – Đắk Lắk;
- Phòng THADS Khu vực 1 – Đắk Lắk;
- Đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Văn Hồng
Tải về
Bản án số 32/2025/HNGĐ-PT Bản án số 32/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/HNGĐ-PT Bản án số 32/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất