Bản án số 32/2023/HS-ST ngày 26/04/2023 của TAND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2023/HS-ST ngày 26/04/2023 của TAND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đồng Phú (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 32/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/04/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỒNG PHÚ Độc lp T do Hnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn án s: 32/2023/HS-ST
Ngày: 26-4-2023
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Nguyễn Thị Hương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đăng Thường
Ông Vũ Trung Thành
-Thư phiên tòa: Đào Thị Qunh N, Thư Tòa án nhân dân huyn
Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước tham
gia phiên tòa: Ông Ngô Thanh Hi - Kiểm sát viên
Trong các ngày 25 26 tháng 4 năm 2023 ti Tr s Tòa án nhân dân
huyện Đồng Phú, tnh Bình Phước xét x sơ thẩm v án hình s th s
24/2023/TLST-HS ngày 21 tháng 3 m 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 25/2023/QĐXXST-HS ngày 11 tháng 4 năm 2023 đối với bị cáo:
Hn: Văn N, sinh năm 2002; ti tnh Bình Phước; Nơi trú: T 5,
p T, xã L, huyn Đ, tnh B; ngh nghip: công nhân; Trình độ hc vn (văn hóa):
9/12; Gii tính: Nam; Dân tc: Kinh; Tôn giáo: Không; Quc tch: Vit Nam; Con
ông Văn L, sinh năm 1980 Th N, sinh năm 1983; B cáo có 03 em
rut, ln nht sinh năm 2005 và nh nht sinh năm 2021; Tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi trú từ ngày
30/11/2022 cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
*Người đại diện theo pháp luật của bị hại:
Bà ThH, sinh năm 1978; Địa chỉ: Thôn B, xã Đ, huyn M, tnh B.
*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Lê ThN, sinh năm 1983. Đia chỉ: Tổ 5, ấp T, xã L, huyện Đ, tỉnh B.
ChNguyễn Trần Thảo T, sinh năm 2007. Địa chỉ: Thôn T, thtrấn S, huyện
C, tỉnh G.
NI DUNG V ÁN:
2
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 00 giờ 00 phút ngày 30/7/2022, Văn N điều khiển xe biển
số 93P2 323.34 chở theo Nguyễn Trần Thảo T lưu thông trên đường ĐT741 theo
hướng thành phố Đồng Xoài đi huyện Phú Riềng. Khi đến đoạn đường thuộc ấp T,
L, huyện Đồng Phú, N điều khiển xe mô tô đi không đúng phần đường quy định
va chạm với xe mô tô biển số 93H1 299.02 do Điểu Bình điều khiển đang lưu
thông trên làn đường dành cho xe theo hướng huyện Phú Riềng đi thành phố
Đồng Xi (hướng ngược lại) làm Điểu Bchết tại hiện trường còn Văn N bị
thương nặng.
Theo Biên bản khám nghiệm hiện trường và Sơ đồ hiện trường lúc 02 giờ 20
phút ngày 30/7/2022, xác định: (bút lục 36 39, 44)
+ Điều kiện thời tiết, khí hậu, ánh sáng: Trời tối, trên đường không có hệ
thống đèn chiếu sáng.
+ Hiện trường nơi xảy ra tai nạn đường ĐT 741 thuộc ấp Thuận Hòa 1, xã
Thuận Lợi, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước, nằm chiều đi phía bên phải theo
hướng đi từ huyện Phú Riềng đến thành phố Đồng Xoài. Đường đôi, dải phân
cách cứng giữa chia mặt đường thành 02 chiều đi riêng biệt. mỗi chiều đi mặt
đường được chia thành ba làn đường được phân biệt bằng vạch sơn màu trắng,
chiều rộng của các làn đường được tính tdải phân cách ra mép đường lần lượt
4,00 mét; 4,50 mét 4,50 mét; tổng chiều rộng của mặt đường là 13 mét. Đường
hơi cong, mặt đường trải tông nhựa nóng, bằng phẳng, tầm nhìn rộng trong điều
kiện đủ ánh sáng. Trên đoạn đường nơi xảy ra tai nạn không biển báo hiệu
đường bộ. Dọc theo bên phải của mép đường lề đất cống thoát nước nắp
đậy bê tông bằng phẳng với mặt đường.
+ Chọn mép đường phía bên phải theo hướng đi từ huyện Phú Riềng đi thành
phố Đồng Xoài làm mép đường chuẩn (lề chuẩn). Đơn vị đo độ dài, kích thước cho
toàn bộ hiện trường là mét.
+ Số 01 tử thi nam giới chết thế nằm ngửa tnhiên chiều hướng
gần như song song với mép đường chuẩn, đầu thi hướng về thành phố Đồng
Xoài. Tử thi nằm hoàn toàn trên mặt nắp cống thoát nước phía trong mép đường
chuẩn. Khoảng cách từ đỉnh đầu điểm giữa hai bàn chân của tử thi vào mép
đường chuẩn lần lượt là 2,00 mét và 2,00 mét.
+ Số 02 là xe mô tô biển số 93H1 299.02 nằm ngã nghiêng bên trái tại hiện
trường chiều hướng song song với mép đường chuẩn, đầu xe hướng về thành
phố Đồng Xoài. Xe nằm hoàn toàn trên lề đất mặt nắp cống thoát nước. Khoảng
cách từ hình chiếu tâm trục bánh xe phía trước phía sau của xe trên mặt đất tới
mép đường chuẩn là 2,00 mét.
3
+ Số 03 dấu vết cày trên mặt đường chiều hướng song song với mép
đường chuẩn, vết cày dài 0,20 mét; khoảng cách từ điểm đầu điểm cuối của vết
cày vào p đường chuẩn cùng 1,50 mét; khoảng cách từ đầu vết cày tới tâm
trục bánh xe phía trước của xe mô tô biển số 93H1 – 299.02 là 3,30 mét.
+ Số 04 dấu vết trượt trên mặt đường chiều hướng hơi chếch từ mép
đường chuẩn ra dải phân cách, đầu vết trượt nằm làn đường trong cùng sát mép
đường chuẩn, cuối vết trượt trùng với vị trí của gác để chân phía trước bên trái của
số 08 tiếp xúc với mặt đất; khoảng cách tđiểm đầu và điểm cuối của vết trượt tới
mép đường chuẩn lần lượt 1,60 mét 2,90 mét; khoảng cách từ đầu số 04 đến
cuối số 03 là 0,50 mét.
+ Số 05 dấu vết cày trên mặt đường có chiều hướng hơi chếch từ mép
đường chuẩn ra dải phân cách, đầu vết cày nằm làn đường trong cùng sát mép
đường chuẩn, cuối vết cày trùng với vị trí của gác để chân phía trước bên trái của
số 08 tiếp xúc với mặt đất. Khoảng cách từ điểm đầu điểm cuối của dấu vết tới
mép đường chuẩn lần lượt 1,60 mét và 2,90 mét; khoảng cách từ điểm đầu số 05
đến điểm đầu của số 04 là 3,60 mét.
+ Số 06 dấu vết cày trên mặt đường chiều hướng gần như song song
với mép đường chuẩn, đầu vết cày nằm làn đường trong cùng sát mép đường
chuẩn, cuối vết cày trùng với vị tcủa gác để chân phía trước bên trái của số 08
tiếp xúc với mặt đường. Khoảng cách từ điểm đầu và điểm cuối của dất vết tới mép
đường chuẩn lần lượt là 2,40 mét 2,90 mét; khoảng cách từ điểm đầu s06 đến
điểm đầu số 05 là 1,50 mét.
+ Số 07 dấu vết máu loang, chảy thành vệt dài kích thước chiều dài
1,10 mét rộng 0,20 mét. Tâm của dấu vết máu trùng với mép đường chuẩn, khoảng
cách từ tâm dấu vết máu tới hình chiếu tâm trục bánh trước số 08 trên mặt đường là
2,40 mét.
+ Số 08 xe mô tô biển số 93P2 323.34 nằm ngã nghiêng bên trái, xe nằm
trên làn đường trong cùng sát mép đường chuẩn, chiều hướng gần như song
song với mép đường chuẩn, đầu xe hướng vthành phố Đồng Xoài. Khoảng cách
từ hình chiếu tâm trục bánh xe phía trước phía sau của xe trên mặt đường tới
mép đường chuẩn lần lượt 2,80 mét 3,00 mét. Khoảng cach từ hình chiếu tâm
trục bánh xe phía sau trên mặt đường tới điểm mốc là 16,50 mét.
+ Số 09 dấu vết máu dạng giọt nhỏ xuống mặt đường ch thước (0,10
x 0,10) t, khoảng cách từ tâm dấu vết đến mép đường chuẩn tới hình chiếu
tâm trục bánh xe phía sau số 08 trên mặt đường lần lượt là 3,85 mét và 0,80 mét.
Quá trình điều tra, Văn N đã khai nhận hành vi của mình như trên
(bút lục
90 92).
4
Theo Bản kết luận giám định pháp y về tử thi số 262/KL(PY)-KTHS ngày
25/8/2022 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bình Phước, kết luận: Điểu
Bình, sinh năm 1980 bị chấn thương ngực kín gây giập rách tim, phổi dẫn đến tử
vong. (bút lục 33 34)
Tại Cáo trạng số 26/CT-VKS ngày 29/3/2023, Viện KSND huyện Đồng Phú,
tỉnh Bình Phước đã truy tố bị cáo Văn N vtội Vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình s
năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS);
Tại phiên tòa: Đại diện Viện KSND huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giữ
nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo; đề nghị Hội đồng xét x tuyên bố bị cáo
Lê Văn N phạm tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”.
Về hình phạt: Đề nghị áp dụng điểm a khoản 1 Điều 260; điểm b, s khoản 1,
khoản 2 Điều 51; Điều 35; Điều 50, 65 BLHS: x pht b cáo Văn N t 01 năm
03 tháng đến 01 năm 06 tháng cho hưởng án treo, thi gian th thách là t 02
năm 06 tháng đến 03 năm. Đề ngh min áp dng hình pht b sung cho b cáo.
V trách nhim dân s: Nời đi din hp pháp ca người b hi người
có quyn li nghĩa v liên quan không yêu cu nên không đề ngh xem xét.
B cáo tha nhn toàn b hành vi phm ti ca mình xin Hội đồng xét x
gim nh hình pht.
Căn c vào các chng c tài liệu đã được thm tra ti phiên tòa; căn c
vào kết qu tranh lun tại phiên tòa trên s xem xét đầy đủ, toàn din chng c,
ý kiến ca Kim sát viên, b cáo và những người tham gia t tng khác.
NHẬN ĐỊNH CA HỘI ĐỒNG XÉT X:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về hành vi, quyết định tố tụng của các quan tiến
hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện
đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá
trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi,
quyết định nói trên. Do đó, các hành vi và quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều là hợp pháp.
[2] Về hành vi phạm tội:
Ti phiên tòa, các b cáo Lê Văn N khai nhn như ni dung cáo trng s
26/CT-VKS ngày 29/3/2023 ca Vin kim sát nhân dân huyện Đồng Phú, tnh
Bình Phước đã truy t.
Xét li khai nhn ti ca các b cáo phù hp vi biên bn khám nghim hin
trường Sơ đồ hiện trường (BL 36 39, 44); Bn kết lun giám định pháp y v t
5
thi s 262/KL(PY)-KTHS ngày 25/8/2022 (BL 33 34); li khai ca người có
quyn li nghĩa v liên quan, vt chng v án v thời gian, địa điểm thc hin hành
vi phm ti, phù hp vi kết lun của đại din Vin kim sát các tài liu, chng
c khác có trong h đưc xét hi công khai tại phiên tòa. Như vy, Hội đồng xét
x có đủ sở để kết lun: Ngày 30/7/2022 vào khong 00 gi, Lê Văn N điều
khiển xe biển số 93P2 323.34 lưu thông trên đường ĐT 741 theo hướng
thành phố Đồng Xoài đi huyện Phú Riềng. Khi đến đoạn đường thuộc ấp T, L,
huyện Đ, N điều khiển xe không đi đúng phần đường quy định nên đã đụng
vào xe mô biển số 93H1 299.02 do Điểu nh điều khiển làm Điểu B chết tại
hiện trường. Nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn giao thông là do Văn N điều khiển
xe biển số 93P2 323.34 đi không đúng phần đường quy định, vi phạm
khoản 1 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ. Hành vi của bị cáo Lê Văn N đã đủ yếu
tcấu thành tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 260 BLHS.
Đối với Nguyễn Trần Thảo T bị thương nhẹ, đơn xin từ chối giám định
thương tích nên Viện kiểm sát không đề cập xử nên Hội đồng xét xkhông xem
xét.
[3] Bcáo thực hiện hành vi nguy him cho hi, xâm phm đến các quy
định v điu khiển phương tiện giao thông đường b, gây ảnh hưởng xu ti trt t
an toàn xã hi địa phương. Khi thc hin hành vi phm ti b cáo đầy đủ năng
lc trách nhim hình s, nhn thc và làm ch đưc hành vi ca mình. B cáo nhn
thức được việc điều khin xe tô khi lưu thông không đúng phn đưng, làn
đưng quy định s dn đến nhiu hu qu đau lòng xy ra do vy cn phi tuân th
các quy định v điu khiển phương tiện giao thông nhưng vi thái độ ch quan, t
tin, cu th, không chú ý quan sát, b cáo đi vào làn đưng ngược chiu và đã gây
ti nn làm anh Điu nh t vong ti ch, bn thân b cáo cũng b thương nặng.
Hành vi ca b cáo cn xét x mc án nghiêm tương ng vi hành vi phm ti mà
b cáo đã gây ra.
Cáo trng s 26/CT-VKS ngày 29/3/2023 ca Vin kim sát nhân dân huyn
Đồng Phú, tnh Bình Phước truy t b o Lê Văn N v ti “Vi phm quy định v
tham gia giao thông đưng bộ” quy định tại điểm a khon 1 Điu 260 ca B lut
hình s là có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
[4] nh tiết tăng nặng, gim nh trách nhim hình s: B cáo nhân thân
tt và không có tình tiết tăng nặng trách nhim hình s.
Quá trình điu tra, truy t ti phiên tòa b cáo đã thành khẩn khai báo, ăn
năn hối ci; đã bi tng toàn b các chi phí cho gia đình b hi theo tha thun;
đại din hp pháp của người b hi đã đơn xin bãi ni không x lý trách nhim
hình s đối vi b cáo (xin gim nh trách nhim hình s cho b cáo). Đây các
6
tình tiết gim nh trách nhim hình s đưc quy định tại điểm b, s khon 1, khon 2
Điu 51 ca B lut hình s cn xem xét khi quyết định hình phạt đối vi bo.
Xét tính chất mức độ nguy hiểm cho hi của hành vi phạm tội, n cứ
vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự và nhân thân của bị cáo; Xét thấy, b
cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ, có nơi cư trú rõ ràng, bn thân b cáo b trn thương
s não di chng nh hưởng thn kinh th lc mt, gãy vai sau tai nn, sc khe
chưa n định nên không cần phải áp dụng hình phạt tù thời hạn chỉ cần giao
bị cáo cho chính quyn địa phương nơi cư trú và gia đình quản lý giáo dục là đủ.
Kiểm sát viên thực hành công tố tại phiên a đề nghị áp dụng Điều 65 của
Bộ luật Hình s cho bị cáo hưởng án treo phù hợp với tính chất, mức độ tội
phạm, nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nên được ghi nhận.
B cáo không chc v, không phi người làm ng việc liên quan đến
lĩnh vực tham gia giao thông đường b nên cn min áp dng hình pht b sung
cho b cáo.
[6] V x lý vt chng và trách nhim dân s:
V x lý vt chng: trong quá trình điu tra, cơ quan điu tra đã x lý xe mô
biển số 93P2 323.34 cho chsở hữu hợp pháp bà Lê Thị N tr xe tô
biển số 93H1 299.02 cho gia đình bhại là ThH. Xét thấy việc xlý vật
chứng là đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xừ không xem xét.
V trách nhim dân s: B cáo gia đình b hi đã tha thun xong vic
bi thường thit hi, khc phc hu qu. Các bên không yêu cu nào khác nên
không xem xét, gii quyết.
Đối với chNguyễn Trần Thảo T bthương nhẹ, đơn xin t chi giám
định thương tích và không yêu cu bi thưng nên không xem xét.
[7] Án phí hình s sơ thẩm: B cáo phi chịu theo quy định pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên b b cáo Văn N phm tội Vi phm quy định v tham gia giao
thông đường b”.
2. Căn cứ đim a khon 1 Điu 260; đim b, s khon 1, khoản 2 Điều 51;
Điu 38; Điều 50, Điều 65 B lut hình s; Ngh quyết s 01/20222/NQ-HĐTP
ngày 15/4/2022 ca Tòa án nhân dân ti cao x pht b cáo Văn N 02 (hai)
năm nhưng cho hưởng án treo, thi gian th thách 04 (bn) năm k t ngày
tuyên án sơ thm (ngày 26/4/2023).
Giao bị cáo Lê Văn N cho Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh B quản lý,
giáo dục bcáo trong thời gian chấp hành án. Gia đình bị cáo trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ trong việc giám sát, giáo dục bị cáo.
7
Trường hp b cáo thay đổi nơi trú thì thc hin theo quy định ca pháp
lut v thi hành án hình s. Trong thi gian th thách, nếu b o c ý vi phm
nghĩa v 02 ln tr lên thì Tòa án th quyết định buc b cáo phi chp hành
hình pht tù ca bn án đã cho hưởng án treo.
Min áp dng hình pht b sung đối vi b cáo Lê Văn N.
3. Án phí hình s thẩm: Áp dụng Điu 135 B lut T tng hình s; Nghị
quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phílệ pTòa án:
Buộc b cáo Lê Văn N phi nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng).
4. B cáo được quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày tuyên án; đại diện hợp pháp của bị hại người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày, kể tngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo
quy định pháp luật./.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Bình Phước (01);
- VKSND huyện Đồng Phú (01);
- Chi cc THADS huyện Đồng Phú (01);
- PV06 - CA tnh Bình Phước (01);
- Công an huyn (gm: Nhà tm gi,
Đội h sơ nghiệp vụ, Đội điều tra
CA huyn) (03);
- TT lý lịch tư pháp - S Tư pháp
tỉnh Bình Phước (01);
- B cáo; người tham gia t tng (03);
- u: HSVA, VT (02).
TM. HI ĐỒNG XÉT X THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Hương
8
Tải về
Bản án số 32/2023/HS-ST Bản án số 32/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất