Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bàu Bàng (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 31/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng V và ông Trần Ngọc L, bà Nguyễn Thị Thu H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÀU BÀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 31/2025/DS-ST
Ngày: 26-5-2025
V/v tranh chấp về hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Kim Xuyến.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Độ;
Ông Lê Thanh Hồng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Quế Trâm, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Nhàn - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 69/2025/TLST-DS ngày 12
tháng 02 năm 2025 về tranh chấp về hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 33/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 4 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 32/2025/QĐST-DS ngày 08 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q (V); địa chỉ: Tầng A (tầng trệt) và tầng
2, Tòa nhà S - A đường P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Châu Bích N, sinh năm 1994;
hộ khẩu thường trú: Khóm G, thị trấn N, huyện N, tỉnh Cà Mau; địa chỉ liên lạc:
số A, đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; chức vụ: cán bộ
Ngân hàng V, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 03 tháng
3 năm 2025), có mặt.
2. Bị đơn: Ông Trần Ngọc L, sinh năm 1992 và bà Nguyễn Thị Thu H, sinh
năm 1991; cùng cư trú: tổ C, khu phố X, thị trấn L, huyện B, tỉnh Bình Dương,
cùng vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại Đơn khởi kiện ngày 10 tháng 12 năm 2024 của nguyên đơn Ngân hàng
Q (viết tắt là Ngân hàng V) và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà
Châu Bích N là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 10 tháng 3 năm 2021, Ngân hàng V ký với vợ chồng ông Trần Ngọc L
và bà Nguyễn Thị Thu H Hợp đồng tín dụng số 1884403.21 (kèm Phụ lục 01 và
Điều khoản và điều kiện cấp tín dụng), nội dung: số tiền giải ngân 575.000.000
đồng; mục đích thanh toán tiền mua xe ô tô con, mới 100%, tiêu dùng, nhãn hiệu
Kia Seltos, biển số 61A-908.72 theo Hợp đồng mua bán số
0382/2021/HĐMB/CNBDTH ngày 25 tháng 02 năm 2021 giữa ông L và bà H với
Công ty TNHH Một thành viên T; thời hạn vay 96 tháng tính từ ngày tiếp theo
ngày giải ngân đến ngày 12 tháng 3 năm 2029; lãi suất tại thời điểm giải ngân
9,10%/năm, là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ
ngày giải ngân khoản tín dụng, hết thời hạn ưu đãi lãi suất sẽ được điều chỉnh lại
03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo quy định của Ngân hàng V tại thời điểm
điều chỉnh cộng biên độ 4,1%/năm; trả nợ gốc và lãi hàng tháng vào ngày 15 (kỳ
đầu tiên ngày 15 tháng 4 năm 2021, mỗi kỳ 5.990.000 đồng, số tiền còn lại trả
cuối kỳ; trả phí theo quy định của Ngân hàng V từng thời kỳ; lãi quá hạn 150%
lãi trong hạn. Ngân hàng V đã giải ngân số tiền vay trên cho ông L và bà H theo
Đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 1884403(1).21 ngày 12 tháng 3
năm 2021.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông L và bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, khoản vay đã quá hạn từ ngày 15 tháng 12 năm 2023, đang xếp loại nợ nhóm
5-nợ xấu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 11/2021/TT-
NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Ngân hàng N1 quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Số tiền ông L và bà H đã trả cho Ngân hàng V là 349.636.573 đồng, trong
đó gốc là 191.680.000 đồng, lãi là 157.956.573 đồng; ông L và bà H còn nợ Ngân
hàng V tổng số tiền là 472.727.231 đồng, trong đó nợ gốc là 383.320.000 đồng,
nợ lãi trong hạn là 70.444.444 đồng, nợ lãi quá hạn là 18.962.787 đồng.
Nay, Ngân hàng V khởi kiện buộc ông L và bà H phải thanh toán ngay cho
Ngân hàng V tổng số tiền tính đến ngày 26 tháng 5 năm 2025 là 485.376.557 đồng
(trong đó nợ gốc là 383.320.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 77.881.166 đồng, nợ lãi
quá hạn là 24.175.391 đồng) và tiền lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 27 tháng 5 năm
2025 cho đến khi ông L và bà H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo Hợp đồng
tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký.
Bị đơn ông Trần Ngọc L và bà Nguyễn Thị Thu H đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và tham gia phiên tòa nhưng bị đơn đều vắng mặt không
lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và về việc
giải quyết vụ án: quá trình giải quyết vụ án, việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
3
tố tụng của nguyên đơn; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố
tụng cũng như tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt, không cung cấp các
giấy tờ thể hiện ý kiến của bị đơn. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn
toàn có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra xem xét tại phiên tòa và kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phân tích, đánh giá và nhận định:
[1] Về thủ tục thụ lý việc khởi kiện của nguyên đơn đã thực hiện đúng theo
các quy định về khởi kiện và thụ lý vụ án của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: các bên phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng
đã ký kết, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp
về hợp đồng tín dụng.
[3] Về thẩm quyền: tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa các đương sự là
một loại tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn có
nơi cư trú tại khu phố X, thị trấn L, huyện B, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng theo điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Bị đơn ông L và bà H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt tại phiên tòa không lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[5] Xét các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[5.1] Theo Hợp đồng tín dụng số 1884403.21 (kèm Phụ lục 01 - Tài liệu giải
ngân và Điều khoản và điều kiện cấp tín dụng) ngày 10 tháng 3 năm 2021 và Đơn
đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 1884403(1).21 ngày 12 tháng 3 năm
2021 giữa Ngân hàng V với bị đơn ông L và bà H do Ngân hàng V cung cấp cho
Tòa án, có chữ ký, chữ viết họ tên và dấu lăn tay của bị đơn, thể hiện Ngân hàng
V cấp tín dụng (cho vay) cho ông L và bà H vay 575.000.000 đồng nhằm mục
đích thanh toán tiền mua xe ô tô con.
Quá trình tố tụng, Tòa án đã thực hiện việc niêm yết văn bản tố tụng cho ông
L và bà H theo Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được coi là hợp lệ. Tuy
nhiên, ông L và bà H không đến Tòa để tham gia tố tụng, không cung cấp tài liệu,
chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như
trình bày ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng V. Mặc nhiên, ông L và bà H đã
từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình, không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu
do Ngân hàng V đưa ra. Hội đồng xét xử xác định việc vay tiền giữa các bên là có
thật, là tình tiết không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Hợp đồng tín dụng số 1884403.21 ngày 10 tháng 3 năm 2021 và Đơn đề nghị
giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ số 1884403(1).21 ngày 12 tháng 3 năm 2021 có
nội dung thỏa thuận phù hợp với Điều 385 và Điều 463 của Bộ luật Dân sự, Điều
90, Điều 91 và điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010,
4
sửa đổi, bổ sung năm 2017, phù hợp với các quy định về hoạt động cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông L và bà
H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng VIB theo Điều 2 của bản Điều khoản
và Điều kiện cấp tín dụng, vi phạm Điều 466 của Bộ luật Dân sự. Nay, Ngân hàng
V yêu cầu ông L và bà H phải trả cho Ngân hàng V tổng số tiền tính đến ngày 26
tháng 5 năm 2025 là 485.376.557 đồng, trong đó nợ gốc là 383.320.000 đồng, nợ
lãi trong hạn là 77.881.166 đồng và nợ lãi quá hạn là 24.175.391 đồng. Xét yêu
cầu này của Ngân hàng V là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc ông
L và bà H cùng phải trả cho Ngân hàng V tổng số tiền tính đến ngày 26 tháng 5
năm 2025 là 485.376.557 đồng.
[5.2] Theo Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất
trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, được công
bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA17 tháng 10 năm 2016 về việc công bố án lệ
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: “Đối với các khoản tiền vay của tổ chức
Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn,
phí mà khách hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng
tính đến ngày xét xử sơ thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm
khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng,
các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay”. Xét thấy, tính chất, các
tình tiết, sự kiện pháp lý trong vụ án này tương tự như các tình tiết, sự kiện pháp
lý trong án lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Án lệ số 08/2016/AL để xác định
nghĩa vụ chậm thi hành án đối với ông L và bà H theo yêu cầu của Ngân hàng V,
buộc ông L và bà H cùng phải trả cho Ngân hàng VIB tiền lãi, lãi quá hạn kể từ
ngày 27 tháng 5 năm 2025 cho đến khi ông L và bà H thanh toán xong toàn bộ
khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký.
[6] Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc tuân theo
pháp luật tố tụng và về việc giải quyết vụ án là phù hợp.
[7] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng S.
[8] Về án phí: Ngân hàng V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông L
và bà H phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều
147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147 và
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 385, Điều 463 và Điều
466 của Bộ luật Dân sự; Điều 90, Điều 91 và điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Án lệ số
08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng
kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm được công bố theo Quyết định số
698/QĐ-CA17 tháng 10 năm 2016 về việc công bố án lệ của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q đối với ông
Trần Ngọc L và bà Nguyễn Thị Thu H về việc tranh chấp về hợp đồng tín dụng.
Buộc ông Trần Ngọc L và bà Nguyễn Thị Thu H cùng phải trả cho Ngân
hàng TMCP Q tổng số tiền tính đến ngày 26 tháng 5 năm 2025 là 485.376.557
đồng (bốn trăm tám mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn năm trăm năm
mươi bảy đồng), trong đó nợ gốc là 383.320.000 đồng (ba trăm tám mươi ba triệu
ba trăm hai mươi nghìn đồng), nợ lãi trong hạn là 77.881.166 đồng (bảy mươi bảy
triệu tám trăm tám mươi mốt nghìn một trăm sáu mươi sáu đồng) và nợ lãi quá
hạn là 24.175.391 đồng (hai mươi bốn triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm
chín mươi mốt đồng).
Kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2025, ông Trần Ngọc L và bà Nguyễn Thị Thu
H cùng phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng
TMCP Q thì lãi suất mà ông Trần Ngọc L và bà Nguyễn Thị Thu H phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Q.
2. Về án phí
Ngân hàng TMCP Q được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
10.960.235 đồng (mười triệu chín trăm sáu mươi nghìn hai trăm ba mươi lăm
đồng) theo biên lai thu tiền số 0006172 ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Ông Trần Ngọc L và bà Nguyễn Thị Thu H cùng phải chịu 23.415.062 đồng
(hai mươi ba triệu bốn trăm mười lăm nghìn không trăm sáu mươi hai đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
6
các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dương; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bàu Bàng;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Kim Xuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm