Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bàu Bàng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 31/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng V và ông Trần Ngọc L, bà Nguyễn Thị Thu H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÀU BÀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 31/2025/DS-ST
Ngày: 26-5-2025
V/v tranh chấp về hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Kim Xuyến.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Độ;
Ông Lê Thanh Hồng.
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Quế Trâm, là Thư Tòa án nhân dân
huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Nhàn - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh
Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án thụ s69/2025/TLST-DS ngày 12
tháng 02 năm 2025 về tranh chấp về hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 33/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 4 m 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 32/2025/QĐST-DS ngày 08 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q (V); địa chỉ: Tầng A (tầng trệt) và tầng
2, Tòa nhà S - A đường P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Châu Bích N, sinh năm 1994;
hộ khẩu thường trú: Khóm G, thị trấn N, huyện N, tỉnh Mau; địa chỉ liên lạc:
số A, đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; chức vụ: cán bộ
Ngân hàng V, người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 03 tháng
3 năm 2025), có mặt.
2. Bị đơn: Ông Trần Ngọc L, sinh năm 1992 và bà Nguyễn Thị Thu H, sinh
năm 1991; cùng trú: tổ C, khu phố X, thị trấn L, huyện B, tỉnh Bình ơng,
cùng vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại Đơn khởi kiện ngày 10 tháng 12 năm 2024 của nguyên đơn Ngân hàng
Q (viết tắt Ngân hàng V) các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
Châu Bích N là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 10 tháng 3 năm 2021, Ngân hàng V vi v chng ông Trn Ngc L
Nguyn Th Thu H Hợp đồng tín dng s 1884403.21 (kèm Ph lc 01
Điu khoản điều kin cp tín dng), ni dung: s tin gii ngân 575.000.000
đồng; mục đích thanh toán tiền mua xe ô tô con, mi 100%, tiêu dùng, nhãn hiu
Kia Seltos, bin s 61A-908.72 theo Hợp đồng mua bán s
0382/2021/HĐMB/CNBDTH ngày 25 tháng 02 năm 2021 gia ông L H vi
Công ty TNHH Mt thành viên T; thi hn vay 96 tháng tính t ngày tiếp theo
ngày giải ngân đến ngày 12 tháng 3 năm 2029; lãi sut ti thời điểm gii ngân
9,10%/năm, lãi suất ưu đãi ch đưc áp dụng trong 12 tháng đu tiên k t
ngày gii ngân khon tín dng, hết thi hạn ưu đãi lãi suất s được điều chnh li
03 tháng mt ln bng lãi suất sở theo quy đnh ca Ngân hàng V ti thời điểm
điu chnh cộng biên độ 4,1%/năm; trả n gc và lãi hàng tháng vào ngày 15 (k
đầu tiên ngày 15 tháng 4 năm 2021, mỗi k 5.990.000 đồng, s tin còn li tr
cui k; tr phí theo quy đnh ca Ngân hàng V tng thi k; lãi qhn 150%
lãi trong hn. Ngân hàng V đã giải ngân s tin vay trên cho ông L và bà H theo
Đơn đề ngh gii ngân kiêm Khế ước nhn n s 1884403(1).21 ngày 12 tháng 3
năm 2021.
Quá trình thc hin hợp đồng, ông L H đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, khoản vay đã quá hạn t ngày 15 tháng 12 năm 2023, đang xếp loi n nhóm
5-n xấu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 11/2021/TT-
NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Ngân hàng N1 quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro việc sử dụng dphòng
để xrủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. S tin ông L và bà H đã trả cho Ngân hàng V là 349.636.573 đồng, trong
đó gc là 191.680.000 đồng, lãi 157.956.573 đồng; ông L H còn n Ngân
hàng V tng s tin 472.727.231 đồng, trong đó nợ gc 383.320.000 đồng,
nợ lãi trong hạn là 70.444.444 đồng, nợ lãi quá hạn là 18.962.787 đồng.
Nay, Ngân hàng V khởi kiện buộc ông L và bà H phải thanh toán ngay cho
Ngân hàng V tổng số tiền tính đến ngày 26 tháng 5 năm 2025 485.376.557 đồng
(trong đó nợ gốc là 383.320.000 đồng, nợ lãi trong hạn 77.881.166 đồng, nợ lãi
quá hn 24.175.391 đồng) tiền lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 27 tháng 5 năm
2025 cho đến khi ông L và H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo Hợp đồng
tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký.
Bị đơn ông Trn Ngc L và bà Nguyn Th Thu H đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhiều lần để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và tham gia phiên tòa nhưng bị đơn đều vắng mặt không
lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và v vic
gii quyết v án: quá trình giải quyết vụ án, việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ
3
tố tụng của nguyên đơn; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia t
tụng cũng như tham gia phiên tòa nhưng bđơn vắng mặt, không cung cấp các
giấy tờ thể hiện ý kiến của bị đơn. Về yêu cu khi kin của nguyên đơn là hoàn
toàn có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra xem xét tại phiên tòa kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phân tích, đánh giá và nhận định:
[1] V th tc th lý vic khi kin của nguyên đơn đã thc hiện đúng theo
các quy định v khi kin và th lý v án ca B lut T tng dân s.
[2] V quan h pháp lut: các bên phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng
đã kết, Hội đồng xét x xác định quan hpháp luật trong vụ án tranh chấp
về hợp đồng tín dụng.
[3] V thm quyền: tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa các đương sự
một loại tranh chấp về dân sự thuộc thm quyn gii quyết ca Tòa án. Bị đơn có
nơi trú tại khu phX, thị trấn L, huyện B, tỉnh Bình ơng nên v án thuc
thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Bàu Bàng theo điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Bị đơn ông L và bà H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt tại phiên tòa không lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[5] Xét các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[5.1] Theo Hợp đồng tín dng s 1884403.21 (kèm Ph lc 01 - Tài liu gii
ngân và Điều khoản và điều kin cp tín dụng) ngày 10 tháng 3 năm 2021 và Đơn
đề ngh gii ngân kiêm Khế ước nhn n s 1884403(1).21 ngày 12 tháng 3 năm
2021 gia Ngân hàng V vi b đơn ông L và bà H do Ngân hàng V cung cấp cho
Tòa án, chữ ký, chữ viết họ tên và dấu lăn tay của bị đơn, thể hiện Ngân hàng
V cấp tín dụng (cho vay) cho ông L H vay 575.000.000 đồng nhm mc
đích thanh toán tiền mua xe ô tô con.
Quá trình tố tụng, Tòa án đã thực hiện việc niêm yết văn bản tố tụng cho ông
L và H theo Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được coi là hợp lệ. Tuy
nhiên, ông L và bà H không đến Tòa để tham gia tố tụng, không cung cấp tài liệu,
chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như
trình bày ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng V. Mặc nhiên, ông L H đã
từ bỏ quyền nghĩa vụ của mình, không phản đối những tình tiết, skiện, tài liệu
do Ngân hàng V đưa ra. Hội đồng xét xử xác định việc vay tiền giữa các bên là
thật, là tình tiết không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Hợp đồng tín dng s 1884403.21 ngày 10 tháng 3 năm 2021 Đơn đ ngh
gii ngân kiêm Khế ước nhn n s 1884403(1).21 ngày 12 tháng 3 năm 2021
ni dung tha thun phù hp vi Điều 385 và Điều 463 của Bộ luật Dân sự, Điều
90, Điều 91 và điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010,
4
sửa đổi, bổ sung năm 2017, phù hp với các quy định về hoạt động cho vay ca
t chc tín dụng đối vi khách hàng. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông L
H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng VIB theo Điu 2 ca bản Điều khon
Điều kin cp tín dng, vi phạm Điều 466 của Bộ luật Dân sự. Nay, Ngân hàng
V yêu cầu ông L và bà H phải trả cho Ngân hàng V tổng số tiền tính đến ngày 26
tháng 5 năm 2025 là 485.376.557 đồng, trong đó nợ gốc là 383.320.000 đồng, nợ
lãi trong hạn 77.881.166 đồng nợ lãi quá hạn 24.175.391 đng. Xét yêu
cầu này của Ngân hàng V là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc ông
L H cùng phải trả cho Ngân hàng V tổng số tiền tính đến ngày 26 tháng 5
năm 2025 là 485.376.557 đồng.
[5.2] Theo Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất
trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, được công
bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA17 tháng 10 năm 2016 về việc công bố án lệ
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: “Đối với các khoản tiền vay của tổ chức
Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn,
phí khách hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng
tính đến ngày xét xử thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm
khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng,
các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay. Xét thấy, tính chất, các
tình tiết, sự kiện pháp lý trong vụ án này tương tự như các tình tiết, sự kiện pháp
lý trong án lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Án lệ số 08/2016/AL để xác định
nghĩa vụ chậm thi hành án đối với ông L và bà H theo yêu cầu của Ngân hàng V,
buộc ông L bà H cùng phải trả cho Ngân hàng VIB tiền lãi, lãi quá hạn kể từ
ngày 27 tháng 5 năm 2025 cho đến khi ông L và H thanh toán xong toàn bộ
khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ đã ký.
[6] Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về vic tuân theo
pháp lut t tng và v vic gii quyết v án là phù hợp.
[7] T nhng phân tích trên, Hội đồng xét x chp nhn toàn bộ yêu cu khi
kin ca Ngân hàng S.
[8] Về án phí: Ngân hàng V không phải chịu án phí dân sự thẩm. Ông L
H phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều
147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147 và
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 385, Điều 463 Điu
466 của Bluật Dân sự; Điều 90, Điều 91 điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án Án lsố
08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng
kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm được công bố theo Quyết định số
698/QĐ-CA17 tháng 10 năm 2016 về việc công bố án lệ của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.
Tuyên x:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q đối với ông
Trn Ngc L và bà Nguyn Th Thu H về việc tranh chấp về hợp đồng tín dụng.
Buc ông Trn Ngc L Nguyn Th Thu H cùng phải trả cho Ngân
hàng TMCP Q tổng số tiền tính đến ngày 26 tháng 5 năm 2025 485.376.557
đồng (bốn trăm tám mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn năm trăm năm
mươi bảy đồng), trong đó n gốc là 383.320.000 đồng (ba trăm tám mươi ba triệu
ba trăm hai mươi nghìn đng), nlãi trong hạn 77.881.166 đồng (bảy mươi bảy
triệu tám trăm tám mươi mốt nghìn một trăm sáu mươi sáu đồng) và nợ lãi quá
hạn 24.175.391 đồng (hai mươi bốn triu một trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm
chín mươi mốt đồng).
Kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2025, ông Trn Ngc L và bà Nguyn Th Thu
H cùng phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng n dụng, các bên có
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng
TMCP Q thì lãi suất mà ông Trn Ngc L và bà Nguyn Th Thu H phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Q.
2. Về án phí
Ngân hàng TMCP Q được nhận lại số tin tm ng án phí đã nộp
10.960.235 đồng (mười triệu chín trăm sáu ơi nghìn hai trăm ba mươi lăm
đồng) theo biên lai thu tiền s 0006172 ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Chi cc
Thi hành án dân s huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Ông Trn Ngc L và bà Nguyn Th Thu H cùng phải chịu 23.415.062 đồng
(hai mươi ba triệu bốn trăm mười lăm nghìn không trăm sáu mươi hai đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
3. Trường hp bn án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Lut Thi
hành án dân s 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
6
các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Lut Thi hành án dân s 2008, sửa đổi, bsung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Lut Thi
hành án dân s 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.
4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dương; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bàu Bàng;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Kim Xuyến
Tải về
Bản án số 31/2025/DS-ST Bản án số 31/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/DS-ST Bản án số 31/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất