Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Uông Bí (TAND tỉnh Quảng Ninh) |
Số hiệu: | 31/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn N-D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 31/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/8/2024
V/v “ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Thiên Nga.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Xuyến và ông Nguyễn Đức Thủy
-Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Yến - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 80/2024/TLST-HNGĐ
ngày 17/6/2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 33/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/7/2024 và quyết định
hoãn phiên toà số: 21/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị N, sinh năm: 1998
Địa chỉ: thôn I, xã H, thị xã Q, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt tại phiên toà (có
đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Đàm Mạnh D, sinh năm: 1993
Địa chỉ: tổ C, khu A, phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt
tại phiên tòa lần thứ 2 (không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2024, tại bản tự khai nguyên đơn chị Bùi Thị
N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị N và anh Đàm Mạnh D kết hôn trên cơ sở tự
nguyện có đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố U,
tỉnh Quảng Ninh vào năm 2019. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với nhau
tại tổ C, khu A, phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh. Vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến năm 2022 thì xảy ra mâu thuẫn đánh cãi chửi nhau nguyên nhân là
do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ
đầu năm 2023 đến nay, chị N cùng con về nhà mẹ đẻ ở, mỗi người đều có cuộc
sống riêng, không còn quan tâm trách nhiệm đến nhau. Xét thấy mâu thuẫn đã trầm
2
trọng, tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên chị N đề nghị Tòa án
cho chị N được ly hôn với anh Đàm Mạnh D.
Về con chung: chị N và anh D có 01 con chung là Đàm Gia H, sinh ngày
19/9/2020. Khi ly hôn chị N muốn được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi
con chung thành niên (đủ 18 tuổi), không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung.
Về tài sản chung và vay nợ chung: chị N và anh D không có tài sản chung và
vay nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn: trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập, thông
báo các văn bản tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật cho anh Đàm Mạnh D
tuy nhiên anh D vắng mặt không có lý do, thể hiện thái độ không hợp tác.
Tại biên bản xác minh ngày 18/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh - Ông Lại Văn T là khu trưởng khu A, phường Q, thành phố
U cung cấp sự việc: Chị N và anh D là công dân cư trú tại tổ C, khu A, phường Q,
thành phố U, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn
nguyên nhân là do hai người tính tình không hợp, chị N cùng con đã về nhà mẹ đẻ
ở. Chị N và anh D là lao động tự do có thu nhập, đủ điều kiện nuôi con. Việc chị N
có đơn xin ly hôn anh D đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư
ký phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử.
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của các đương sự: Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 BLTTDS.
Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bị đơn tại Điều 70, 72 BLTTDS.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn
khởi kiện của chị N, cho chị N được ly hôn anh Đàm Mạnh D; Giao con chung
Đàm Gia H, sinh ngày 19/9/2020 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng
8/2024 đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi). Anh D không phải cấp dưỡng
tiền nuôi con chung; về tài sản chung: không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: việc thụ lý và giải quyết vụ án dân sự tranh chấp về
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” bị đơn có nơi cư trú tại thành phố U,
tỉnh Quảng Ninh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Bùi Thị N vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt; bị đơn anh Đàm Mạnh D được Toà án tống đạt các văn bản tố
tụng theo đúng thủ tục tố tụng nhưng anh D vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2
không có lý do. Do đó, căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
3
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: chị Bùi Thị N và anh Đàm Mạnh D kết hôn vào
năm 2019 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường Q, thành phố
U, tỉnh Quảng Ninh, đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ. Quá
trình chung sống giữa vợ chồng chị N, anh D không có hạnh phúc thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là do hai người tính cách không hợp nhau,
bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân, mỗi người một nơi không còn
quan tâm trách nhiệm đến nhau. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã nhiều lần
triệu tập các đương sự để tiến hành hòa giải tình cảm vợ chồng cùng nhau gỡ bỏ
mâu thuẫn trong cuộc sống nhưng anh D vắng mặt không lý do cố tình không hợp
tác điều đó chứng tỏ anh D cũng không tha thiết hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Từ đó xác định: Mâu thuẫn giữa chị N và anh D đã trầm trọng, tình cảm vợ
chồng thực sự không còn khả năng hàn gắn. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của chị N là phù hợp với thực tế và có căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị N và anh D có 01 con chung tên là Đàm Gia H,
sinh ngày 19/9/2020. Trong quá trình giải quyết, chị N muốn được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu anh
D phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Mặt khác anh D vắng mặt nên không có
quan điểm về việc nuôi con chung khi ly hôn. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi về mọi
mặt của con nên giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với
thực tế và phù hợp với quy định tại các Điều 81,82 và 83 Luật hôn nhân và gia
đình.
[2.3] Về tài sản chung: chị N không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết về
tài sản; anh D vắng mặt, không có quan điểm về tài sản. Vì vậy, Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết về vấn đề tài sản.
[3] Về án phí: chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
[4] Quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng: khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 51, Khoản 1 Điều 56; Điều 57; 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và
gia đình.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị N về việc xin ly hôn
với anh Đàm Mạnh D.
Tuyên xử:
1. Chị Bùi Thị N được ly hôn anh Đàm Mạnh D.
2. Về con chung: giao con chung Đàm Gia H, sinh ngày 19/9/2020 cho chị
Bùi Thị N trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 8/2024 cho đến khi con chung thành
niên (đủ 18 tuổi). Anh Đàm Mạnh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
4
Anh Đàm Mạnh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở. Trường hợp anh D lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị N có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh D.
3. Về án phí: chị Bùi Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị N
đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0002676 ngày 17/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh. Chị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Các đương sự có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND TP Uông Bí;
- Chi cục THADS TP Uông Bí;
-UBND phường Quang Trung (Nơi
ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu án văn + Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Thiên Nga
5
6
Tải về
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm