Bản án số 31/2023/HS-ST ngày 31/05/2023 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội trộm cắp tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 31/2023/HS-ST ngày 31/05/2023 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tội trộm cắp tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 138.Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
| Số hiệu: | 31/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 31/05/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 31/2023/HS-ST
Ngày: 31-5-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Nông Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hoàng Lâm.
Bà Lê Kim Tuyền.
- Thư ký phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm, là Thư k Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Trần Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ l số: 23/2023/TLST-
HS ngày 18 tháng 4 năm 2023 theo Quyt đnh đưa vụ án ra xét xử số:
31/2023/QĐXXST-HS ngày 17 tháng 5 năm 2023, đối với b cáo:
Phạm Văn T, sinh ngày 17 tháng 12 năm 1991, tại An Giang. Nơi cư trú:
ấp L, xã L, huyện P, tỉnh An Giang; nghề nghiệp: Điều dưỡng; trình độ học vấn:
12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tch: Việt Nam; con
ông Phạm Văn X và bà Lâm Th H; có vợ và 01 con; tiền án, tiền sự: Không; tạm
giữ: Ngày 03 tháng 01 năm 2023; tạm giam: Ngày 12 tháng 01 năm 2023; có mặt.
- Bị hại:
1. Nguyễn Th Cẩm V, sinh ngày 21 tháng 7 năm 1994; nơi cư trú: ấp A,
xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
2. Nguyễn Th Tuyt M, sinh ngày 09 tháng 4 năm 2001; nơi cư trú: ấp C,
xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
3. Trần Minh C, sinh năm 1978; nơi cư trú: khóm T, th trấn T, huyện H,
tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
4. Võ Văn N, sinh năm 1979; nơi cư trú: ấp P, xã P, huyện P, tỉnh An Giang;
vắng mặt.
2
- Người tham gia tố tụng khác: Người làm chứng Trần Th T1, Phạm Văn
T2, Mạc Đăng K, Lê Thanh L (có mặt); Lê Chí T3, Nguyễn Thành L1, Phan Văn
E, Phan Văn X1, Nguyễn Văn T4, Ngô Th N1, Lê Vũ L2, Nguyễn Th Ánh L3,
Nguyễn Th D (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn bin tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 10 giờ ngày 03 tháng 01 năm 2023, Phạm Văn T mang theo
6.000.000 đồng, điều khiển xe mô tô biển số 67K1-130.95 từ ấp T, xã P, huyện P,
tỉnh An Giang qua Casino bên Campuchia đánh bạc thua ht số tiền 6.000.000
đồng. T cầm xe mô tô cho một người bên Casino (không bit tên, đa chỉ) với giá
10.000.000 đồng, tip tục đánh bạc đn khoảng 12 giờ 30 phút cùng ngày thua ht
số tiền 10.000.000 đồng thì nghỉ và đi bộ từ Campuchia về Việt Nam. Khi đn
khu vực chợ T5 thuộc ấp A, xã T, huyện H, T ghé vào quán nước, phát hiện xe
mô tô biển số 66G1-296.14, nhãn hiệu Honda, loại SH mode, màu bạc-đen đậu
trước quán, không người trông coi và có sẳn chìa khóa trong ổ khóa. T đi đn dắt
xe ra đường, khởi động xe chạy về hướng thành phố H. Lúc này, ch Nguyễn Th
Cẩm V phát hiện xe b mất nên gọi điện báo tin cho anh Nguyễn Thành L1 (chồng
ch V) cùng lực lượng Công an truy đuổi đn khóm A, phường A, thành phố H thì
bắt giữ được T cùng tang vật.
T khai nhận, ngoài lần b bắt còn thực hiện 03 lần trộm cắp xe như sau:
Lần thứ nhất: Khoảng 16 giờ 05 phút ngày 02 tháng 9 năm 2022, T lấy trộm
01 xe mô tô biển số 66G1-370.96, nhãn hiệu Honda, loại Future X, màu đỏ-đen-
bạc-vàng của anh Trần Minh C dựng trước sân chợ T6 thuộc khóm T, th trấn T,
huyện H, qua C1 cầm xe cho anh Phan Văn E 10.000.000 đồng đánh bạc thua.
Lần thứ hai và thứ ba: Khoảng 14 giờ ngày 31/12/2022, tại ấp A, xã T,
huyện H, T lấy trộm 01 xe mô tô biển số 66G1-323.14, nhãn hiệu Vision, màu
xanh-nâu của ch Nguyễn Th Tuyt M đậu trước sân nhà, điều khiển xe chạy về
ấp P, xã P, huyện P, tỉnh An Giang ghé vào quán uống nước. Trong lúc nằm võng,
T thấy 01 xe mô tô biển số 67B1-905.63, nhãn hiệu Honda, loại Click, màu đen-
đỏ của anh Võ Văn N, chìa khóa vẫn cắm ở ổ khóa. T đn mở khóa và điều khiển
xe qua Campuchia. Khi đn C2 cầm xe cho anh Mạc Đăng K được 29.000.000
đồng rồi thuê xe ôm chở về nhà. Ngày 01/01/2023, T quay lại Campuchia đánh
bạc thua số tiền 29.000.000 đồng. Khi anh N phát hiện b mất trộm xe đã truy hô
và nhìn thấy xe 66G1-323.14 để lại hiện trường. Anh N nghi vấn là xe của đối
tượng đã lấy trộm xe của mình bỏ lại nên trình báo vụ việc và giao nộp xe cho
Công an xã P, huyện P, tỉnh An Giang quản l. Sau khi xác minh ban đầu, Công
an xã P đã chuyển hồ sơ, vật chứng đn Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện
3
P để tip tục điều tra theo thẩm quyền. Trong quá trình điều tra, xác đnh xe 66G1-
323.14 b mất trộm tại đa bàn huyện H nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
huyện P đã bàn giao xe này cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện H để
xử l theo thẩm quyền.
Vật chứng thu giữ:
- 03 xe mô tô biển số 66G1-323.14, 66G1-296.14 và 66G1-370.96: Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an huyện H đã ra Quyt đnh xử l vật chứng, trả lại chủ
sở hữu là ch Nguyễn Th Tuyt M, ch Nguyễn Th Cẩm V và anh Trần Minh C.
- Xe mô tô biển số 67B1-905.63: Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện
P đã trả lại cho anh Võ Văn N.
- Tiền Việt Nam 25.000.000 đồng (của b cáo T 300.000 đồng; của Phạm
Văn T2 (anh của b cáo) giao nộp 13.700.000 đồng để khắc phục hậu quả cho b
cáo; Phan Văn E giao nộp 8.500.000 đồng và Nguyễn Văn T4 giao nộp 2.500.000
đồng để giải quyt phần dân sự): Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện H đã
xử l vật chứng trả lại cho anh Phan Văn X1.
- 01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu iPhone 6, màu trắng, đã qua sử dụng
và Hộ chiu số P00249968 là tài sản cá nhân của b cáo T, không liên quan đn
hành vi phạm tội nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện H trả lại cho b
cáo.
Tại Kt luận đnh giá tài sản của Hội đồng đnh giá tài sản trong tố tụng
hình sự huyện H số 03/KLHĐĐGTS-TTHS ngày 06/01/2023 kt luận: xe mô tô
biển số 66G1-296.14 giá 34.000.000 đồng, xe mô tô biển số 66G1-323.14 giá
18.000.000 đồng; số 04/KLHĐĐGTS-TTHS ngày 17/02/2023 kt luận: xe mô tô
biển số 66G1-370.96 giá 16.500.000 đồng.
Kt luận đnh giá tài sản số 04/KL-HĐĐGTS.TTHS ngày 11/01/2023 của
Hội đồng đnh giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện P, tỉnh An Giang kt luận:
xe mô tô biển số 67B1-905.63 giá 37.500.000 đồng.
Tại Cáo trạng truy tố số 25/CT-VKSHN ngày 17 tháng 4 năm 2023 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; luận tội của Kiểm sát
viên tại phiên tòa, đề ngh: Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 173, điểm b, s khoản 1
Điều 51 điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017 (sau đây vit tắt là BLHS), xử phạt b cáo Phạm Văn T từ 03 năm tháng
đn 03 năm 06 tháng tù về “Tội trộm cắp tài sản”. Vật chứng và trách nhiệm dân
sự: Đã xử l xong.
B cáo T không tự bào chữa, tranh luận, chỉ nói lời sau cùng: Trong thời
gian b tạm giữ, tạm giam, b cáo đã bit ăn năn, hối hận, xin giảm nhẹ hình phạt
để sớm trở về với xã hội làm lại cuộc đời.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh như sau:
[1] Về hành vi, quyt đnh tố tụng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng quy đnh về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quy đnh của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa b cáo
khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với quy đnh của pháp luật. B cáo và những
người tham gia tố tụng khác không có kin hoặc khiu nại về hành vi, quyt
đnh của cơ quan tin hành tố tụng, người tin hành tố tụng.
[2] Tại phiên tòa, b cáo Phạm Văn T khai nhận hành vi của mình như nội
dung Cáo trạng, phù hợp với lời khai tại Cơ quan điều tra và phù hợp với các tài
liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án, chứng minh được:
[3] B cáo là người có đủ năng lực chu trách nhiệm hình sự, đã có hành vi
trộm cắp tài sản là 04 xe mô tô của 04 b hại Nguyễn Th Cẩm V, Nguyễn Th
Tuyt M, Trần Minh C và Võ Văn N, tổng tr giá 106.000.000 đồng. Do đó, đã đủ
căn cứ kt luận hành vi của b cáo Phạm Văn T phạm “Tội trộm cắp tài sản” theo
quy đnh tại điểm c khoản 2 Điều 173 BLHS.
[4] Điều 173 BLHS, quy đnh:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:…
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.”
[5] Như vậy, Viện kiểm sát truy tố b cáo T là có căn cứ, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật.
[6] Về tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, các tình tit
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với b cáo: B cáo nhận
thức được hành vi chim đoạt tài sản của người khác là vi phạm pháp luật nhưng
vẫn cố thực hiện, trực tip xâm phạm tài sản của người khác được pháp luật bảo
vệ. Hành vi của b cáo đã làm ảnh hưởng đn tình hình an ninh trật tự ở đa
phương, làm cho nhân dân hoang mang lo lắng; là nguy hiểm cho xã hội. Do đó,
5
cần phải có mức hình phạt tương xứng, cần thit phải tip tục cách ly b cáo ra
khỏi xã hội một thời gian nhất đnh nhằm giáo dục b cáo trở thành công dân tốt
và có tác dụng phòng ngừa chung, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật.
[7] Về nhân thân: B cáo chưa từng có tiền án, tiền sự.
[8] Tình tit tăng nặng trách nhiệm hình sự: Cả 04 lần trộm cắp tài sản đều
có giá tr trên 2.000.000 đồng nên thuộc trường hợp “Phạm tội 02 lần trở lên” quy
đnh tại điểm g khoản 1 Điều 52 BLHS.
[9] Tình tit giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: B cáo thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải, đã khắc phục hậu quả theo quy đnh tại điểm b, s khoản 1 Điều 51
BLHS; con của b cáo còn nhỏ, mới 2 tuổi, nên áp dụng thêm khoản 2 Điều 51
của BLHS xem xét giảm nhẹ cho b cáo khi quyt đnh hình phạt, thể hiện tính
nhân đạo của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
[10] Về hình phạt bổ sung: Hiện b cáo không có nghề nghiệp, không có
điều kiện kinh t nên không áp dụng hình phạt tiền bổ sung.
[11] Về vật chứng: Đã xử l xong, phù hợp nên không đề cập đn.
[12] Về trách nhiệm dân sự: Không có yêu cầu nên không xem xét.
[13] Về án phí: Buộc b cáo chu án phí hình sự sơ thẩm theo quy đnh.
[14] Đề ngh của Kiểm sát viên là có căn cứ nên chấp nhận. Những vấn đề
khác Viện kiểm sát không đề cập, nên không xem xét.
[15] Kin ngh Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện H làm rõ hành vi
của cá nhân có liên quan, trong việc giả mạo chữ k, Ủy ban nhân dân xã L chứng
thực không đúng quy đnh đối với hợp đồng mua bán xe mô tô biển số 66G1-
370.96, dẫn đn việc chuyển quyền chủ sở hữu từ xe của b hại Trần Minh C b
mất trộm qua người khác trái quy đnh, có đủ yu tố cấu thành tội phạm “lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” quy đnh tại Điều 356 của BLHS
hay không; xử l hành vi hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp theo Ngh
đnh số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy đnh xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn
nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
[16] Kin ngh Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện P, tỉnh An Giang
làm rõ hành vi của b cáo T mượn xe mô tô biển số 67K1-130.95 rồi mang đi cầm
cố lấy tiền đánh bạc thua ht, có được sự đồng của chủ sở hữu hay không để xác
đnh hành vi của b cáo có phạm tội hay không vì đây không thuộc trường hợp
“Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của b hại” quy đnh tại khoản 1 Điều 51 của
BLHS.
[17] Qua vụ án này, thấy rằng, tất cả xe của các b hại b trộm đều có sơ hở
là để nguyên chìa khóa trên xe, không trông coi cẩn thận, nhiều b hại còn để cả
6
giấy tờ trong cốp xe, tạo điều kiện thuận lợi cho b cáo thực hiện hành vi phạm
tội. Do đó, Tòa án kêu gọi người dân cần phải bảo quản tài sản cẩn thận, đề cao
cảnh giác chống b mất trộm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 173, điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều
51, điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự,
Tuyên bố: B cáo Phạm Văn T phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
Xử phạt b cáo Phạm Văn T 03 (ba) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 03
tháng 01 năm 2023.
2. Về án phí, căn cứ vào khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
điểm a khoản 1 Điều 23 Ngh quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Buộc b cáo Phạm Văn T phải
chu 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: B cáo có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 31 tháng 5 năm 2023). Đối với b hại vắng mặt
tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày
bản án được niêm yt theo quy đnh của pháp luật.
Nơi nhận:
- B cáo, b hại (nu có);
- Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra cùng cấp;
- Viện kiểm sát cấp trên trực tip;
- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền;
- Nơi đang giam giữ b cáo (nu có);
- Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
- Cơ quan, tổ chức, chính quyền đa phương
nơi giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo (nu có);
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng lưu trữ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Nông Phú
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 04/2024/HS-PT ngày 05/02/2024 của TAND TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình về tội trộm cắp tài sản
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 14/2024/HS-ST ngày 05/02/2024 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tội trộm cắp tài sản
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm