Bản án số 30/BA ngày 02/08/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 30/BA

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 30/BA

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/BA

Tên Bản án: Bản án số 30/BA ngày 02/08/2024 của TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phong (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 30/BA
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TUY PHONG Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 30/2024/DS-ST
Ngày: 02 -8 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Thị Mỹ Kỷ
Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tây Nguyên
Ông Nguyễn Nam Tiến
Tphiên tòa: Nguyễn Trần Thanh Thanh - Thư Tòa án huyện
Tuy Phong
Đại diện Viện kiểm sát huyện Tuy Phong tham gia phiên tòa: Thị
Bích Ngà Kiểm sát viên
Ngày 02 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự th số: 54/2024/TLST-DS ngày
14/3/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 52/2024/QĐST-DS, ngày 25/6/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
31/2024/QĐST - DS, ngày 15/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
Trụ sở: số 02 Láng Hạ, Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: ông Phạm V Chức vụ Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: ông Võ Đ Chức vụ Giám đốc Ngân hàng
N Chi nhánh P
Ủy quyền cho ông Trần H Chức vụ Phó giám đốc.
B đơn: Ông Nguyn T, sinh năm 1986 (vng mt)
Địa ch: 151/5 T, thị trấn P, huyn Tuy Phong, tnh Bình Thun.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn Ngân hàng N trình bày:
Vào ngày 21/3/2019, ông Nguyễn T có ký với Ngân hàng N Chi nhánh P
hợp đồng tín dụng số 4804LAV201900561 vay số tiền 135.000.000 đồng, lãi
suất là 11%/ năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất
chậm trả 10%/năm. Hạn trả cuối cùng theo hợp đồng tín dụng ngày
2
20/3/2024, thời hạn vay 60 tháng. Cho vay không đảm bảo bằng tài sản xác
nhận của cơ quan quản lý quỹ tiền lương.
Vào ngày 01/11/2022, ông Nguyễn T tiếp tục với ngân hàng hợp đồng
thấu chi số 4804LAV202202698 với số tiền 60.000.000 đồng, lãi suất tiền vay
11%/ năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay thấu chi trong hạn, lãi
suất chậm trả 10%/năm. Hạn trả cuối cùng theo hợp đồng tín dụng ngày
01/11/2023, thời hạn vay 12 tháng. Cho vay thấu chi không tài sản bảo đảm
đối với cán bộ nhân viên nguồn trả nợ từ lương.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bên vay ông Nguyễn T đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán nợ gốc và lãi được quy định trong hợp đồng tín dụng.
Đối với hợp đồng tín dụng số 4804LAV201900561, ông Tính đã thanh
toán cho ngân hàng gốc 133.400.000 đồng, còn nợ lại gốc 1.600.000 đồng và lãi
phát sinh.
Đối với hợp đồng thấu chi số 4804LAV202202698, ông Tính đã thanh
toán cho ngân hàng gốc 717.499 đồng, còn nợ lại gốc 59.282.501 đồng lãi
phát sinh.
Ngân hàng đã trực tiếp làm việc với ông Nguyễn T nhiều lần để xử nợ
nhưng ông Tính vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ bỏ đi khỏi địa
phương.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
Yêu cầu ông Nguyễn T phải hoàn trả cho Ngân hàng số tiền gốc là
60.882.501 đồng, lãi tạm tính đến ngày 02/8/2024 6.473.265 đồng, tổng cộng
67.355.766 đồng (Sáu ơi bảy triệu ba trăm năm mươi năm ngàn bảy trăm
sáu mươi sáu đồng).
Yêu cầu ông Tính trách nhiệm thanh toán khoản lãi suất phát sinh từ
ngày 03/8/2024 theo hợp đồng tín dụng số 4804LAV201900561 ngày 21/3/2019
hợp đồng thấu chi số 4804LAV202202698 ngày 01/12/2022 cho đến khi
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Đối với bị đơn ông Nguyễn T, sau khi Tòa án thụ lý vụ án ngày 14/3/2024,
qua xác minh tại khu phố Thanh Giang 01, thị trấn P, huyện Tuy Phong, tỉnh
Bình Thuận thì ông Tính không có mặt ở địa phương, do đó Tòa án đã tiến hành
tống đạt cho gia đình ông Tính nhưng gia đình từ chối nhận văn bản không
cho biết nơi ở mới của ông Tính. Tòa án đã niêm yết Thông báo thụ lý vụ án cho
bị đơn biết về việc khởi kiện của Ngân hàng tại nhà ông Tính. Ngày 02 tháng 5
năm 2024 Tòa án tiến hành niêm yết hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng cứ hòa giải. Ngày 24 tháng 5 năm
2024 Tòa án tiến hành niêm yết hợp l thông báo kết quả vphiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt
cũng như không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Tòa án Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo luật định.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong phát biểu ý kiến như
sau:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: trong quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán đã tuân thủ theo đúng các quy định về pháp luật tố tụng dân sự.
3
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa
thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng của nguyên đơn: đã thực hiện đầy đ
quyền nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân s
năm 2015.
Việc chấp hành pháp luật tố tụng của bị đơn: bị đơn không thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS. Tòa án đã niêm
yết các văn bản tố tụng nhưng ông Tính vắng mặt không do tại phiên họp
công khai chứng cứ, hòa giải và phiên tòa ngày 28/6/2024, tại phiên tòa hôm nay
ông Nguyễn T tiếp tục vắng mặt không do nên HĐXX áp dụng khoản 2
Điều 227 BLTTDS xét xử vắng mặt bị đơn ông Tính là đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dng khoản 3 Điều 26, đim a
khon 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điu 147, đim b khon 2 Điều 227
B lut t tng dân s; Điu 117, Điều 463 B lut dân sự, Điều 91, Điều 95,
Điều 98 Lut t chc tín dụng; Thông số 39/2016/TT-NHNN, ngày
30/12/2016 ca Ngân hàng Nhà nước quy định v hot động cho vay ca t
chc tín dng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối vi khách hàng; Khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của y ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông
Nguyễn T phải trả cho Ngân hàng Nsố nợ gốc 60.882.501 đồng, lãi tạm tính
đến ngày 02/8/2024 là 6.473.265 đồng, tổng cộng là 67.355.766 đồng (Sáu mươi
bảy triệu ba trăm năm mươi năm ngàn bảy trăm sáu ơi sáu đồng) lãi phát
sinh từ ngày 03/8/2024 theo hợp đồng n dụng số 4804LAV201900561 ngày
21/3/2019 hợp đồng thấu chi số 4804LAV202202698 ngày 01/12/2022 cho
đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
V án phí: Ông Nguyễn T phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bđơn ông Nguyễn T nơi trú tại khu phố
Thanh Giang 01, thị trấn P, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn Ngân hàng Nkhởi kiện yêu cầu ông Nguyễn T trả tiền nợ vay
theo hợp đồng tín dụng nên xác định đây là vụ kiện “Tranh chấp hợp đồng tín
4
dụng” quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự, khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành giao nhận các văn
bản tố tụng cho bị đơn, bị đơn ông Nguyễn T vắng mặt tại phiên tòa ngày
15/7/2024, tại phiên tòa hôm nay ông Tính tiếp tục vắng mặt không có lý do. Do
đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự,
xử vắng mặt bị đơn ông Tính theo quy định của pháp luật đồng thời căn cứ trên
cơ sở các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để xét xử.
[2] Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn Ngân hàng Nyêu cầu ông Nguyễn T phải trả cho Ngân hàng số tiền
gốc là 60.882.501 đồng, lãi tạm tính đến ngày 02/8/2024 6.473.265 đồng,
tổng cộng 67.355.766 đồng (Sáu mươi bảy triệu ba trăm năm mươi năm ngàn
bảy trăm sáu mươi sáu đồng) lãi suất phát sinh từ ngày 03/8/2024 theo hợp
đồng tín dụng số 4804LAV201900561 ngày 21/3/2019 hợp đồng thấu chi số
4804LAV202202698 ngày 01/12/2022 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
[2.1] Căn cứ hợp đồng tín dụng số 4804LAV201900561 ngày 21/3/2019
hợp đồng thấu chi số 4804LAV202202698 ngày 01/11/2022 sở xác
định giữa Ngân hàng với ông Nguyễn T thỏa thuận với nhau vviệc Ngân
hàng cho ông Tính vay số tiền 135.000.000 đồng cấp thấu chi với số tiền
60.000.000 đồng lãi suất 11%/ năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn, lãi suất chậm trả 10%/năm. Cho vay cấp thấu chi không đảm
bảo bằng tài sản xác nhận của cơ quan quản lý quỹ tiền lương.
Xét sự thỏa thuận giữa ông Tính với Ngân hàng xuất phát từ sự tự nguyện,
nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức
hội, hình thức nội dung của hợp đồng phợp với các Điều 401, Điều 402,
Điều 405 của Bộ luật dân sự năm 2015 nên phát sinh hiệu lực thi hành đối với
các chủ thể tham gia.
Thực hiện 02 hợp đồng nêu trên, Ngân hàng đã giải ngân cho ông Nguyễn
T số tiền 135.000.000 đồng cấp thấu chi số tiền 60.000.000 đồng. Quá trình
thực hiện hợp đồng ông Tính đã thanh toán cho ngân hàng số tiền gốc
133.400.000 đồng của hợp đồng tín dụng số 4804LAV201900561 717.499
của hợp đồng thấu chi số 4804LAV202202698. Phần nợ gốc lãi còn lại ông
Tính không trả nợ được cho Ngân hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng tín dụng và hợp đồng thấu chi đã ký kết.
Do ông Nguyễn T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất trong hạn. Cho đến nay ông Tính cũng không thanh toán nợ
gốc lãi cho ngân hàng vi phạm hợp đồng theo Điều 95 Luật tổ chức tín
dụng. Do vậy căn cứ vào Điều 357, 463, 465, 468 của Bộ luật dân sự, cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng và buộc bị đơn ông Nguyễn T phải thanh
toán cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 02/8/2024 67.355.766 đồng
(Sáu mươi bảy triệu ba trăm năm mươi năm ngàn bảy trăm sáu mươi sáu đồng).
5
[2.2] Theo quy định tại Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 thì “…Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo
của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các
bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật…”; Mức lãi
suất hai bên thỏa thuận hướng dẫn tại khoản 1 điều này mức lãi suất nợ quá
hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc tại Tòa án. Trường hợp, các bên
không thỏa thuận về mức lãi suất nquá hạn thì mức lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% mức lãi suất trong hạn”, nên yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc
ông Tính phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 03/8/2024 cho đến khi trả
xong các khoản nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng là có cơ sở.
[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử, nên chấp nhận.
[4] Về phần án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn ông Tính phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1,
2,4 Điều 91; khoản 3 Điều 144; Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271
và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 91 và Điu 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 280; Điều 357; Điều 463; Điều 463; Khoản 1 Điều 466: Điều
468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 hướng dẫn quy
định về hợp đồng cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Nđối với ông Nguyễn T.
2. Buộc ông Nguyễn T phải trả cho Ngân hàng số tiền 60.882.501 đồng,
lãi tạm tính đến ngày 02/8/2024 là 6.473.265 đồng, tổng cộng 67.355.766
đồng (Sáu mươi bảy triệu ba trăm năm mươi năm ngàn bảy trăm sáu mươi sáu
đồng) lãi phát sinh từ ngày 03/8/2024 theo lãi suất quy định hai bên đã tại
hợp đồng tín dụng số 4804LAV201900561 ngày 21/3/2019 hợp đồng thấu
chi số 4804LAV202202698 ngày 01/12/2022 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ. Nếu các bên thỏa thuận vviệc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng
thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
6
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7A 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
3. Về án phí: Ông Nguyễn T phải nộp 3.367.788 đồng án phí dân s
thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng Nsố tiền 1.540.000 đồng tạm ứng án phí tại biên
lai thu tiền số 0006671 ngày 14/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Tuy Phong.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, báo
cho nguyên đơn biết quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án.
Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống
đạt hoặc niêm yết công khai bản án.
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tây Nguyên Nguyễn Nam Tiến Lâm Thị Mỹ Kỷ
Tải về
Bản án số 30/BA Bản án số 30/BA

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/BA Bản án số 30/BA

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất