Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nguyên Bình (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 30/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Phủng Mùi Nhẩy yêu cầu ly hôn với anh Đặng Chòi Kiêm do mâu thuẫn vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGUYÊN BÌNH
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 30/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-9-2024
V/v: Tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mã Nguyệt Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bàn Văn Lân.
2. Bà Lê Thị Minh Thu.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng - Thẩm tra viên Toà án nhân dân
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
tham gia phiên tòa: Ông Lương Ngọc Tân - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 19/2024/TLST-HNGĐ
ngày 03 tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phủng Mùi N, sinh năm 2000.
Nơi ĐKTT: Xóm K, xã C, huyện N, tỉnh Cao Bằng.
Chỗ ở hiện nay: Xóm N, xã H, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Thị H -
Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh C. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Đặng Chòi K, sinh năm 1990.
Nơi ĐKTT: Xóm K, xã C, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Vắng mặt.
3. Người làm chứng: Ông Đặng Phụ T, sinh năm 1971, trú tại: Xóm K, xã
C, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn - chị Phủng Mùi N trình bày:
Về hôn nhân: Chị N chung sống với anh K tnăm 2018, năm 2022 đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân C, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Hôn nhân tự nguyện
nhưng không được tìm hiểu, do gia đình hai bên mai mối. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian. m 2020 phát sinh mâu thuẫn
do anh K suốt ngày rượu chè, cờ bạc về đòi tiền chị N và hành vi bạo lực đối
với chị N. Mỗi lần anh K bạo lực chị N báo công an C đến làm việc nhiều lần
nhưng anh K vẫn không thay đổi được. Không thể tiếp tục chung sống, chị N đã về
nhà mđtừ tháng 5 năm 2023. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn khắc phục được, chị N yêu cầu được ly hôn
với anh K.
Về nuôi con: Chị N anh K hai con chung Đặng Chiều C, sinh ngày
17-3-2020 Đặng Kim N1, sinh ngày 23-6-2022. Khi về nhà mẹ đẻ, chị N đưa
theo cháu Đặng Kim N1 đi cùng và hiện nay cháu N1 đang sống với chị N tại xóm
N, H, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Cháu C với anh K bố mẹ đẻ của anh K tại
xóm K, xã C, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Sau khi ly hôn, chị N yêu cầu được tiếp tục
nuôi cháu N1 và anh K nuôi cháu C. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Chị N khai hai vợ chồng không nợ chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Đặng Chòi K đã được Tòa án thông báo hợp
lệ về việc thụ vụ án và triệu tập nhiều lần nhưng cố tình trốn tránh không hợp
tác do đó không tiến hành lấy lời khai và hòa giải được.
Theo biên bản lấy lời khai của người làm chứng Đặng Phụ T, chị N và anh K
đã sống ly thân từ tháng 4-2023, ông T cũng không biết nguyên nhân mâu thuẫn
của hai vợ chồng là gì. Chị N và anh K có hai con chung là Đặng Chiều CĐặng
Kim N1. Cháu N1 đã đi theo mẹ, cháu C ở với bố, lúc bố không ở nhà thì cháu C
với vợ chồng ông T. Ông T tiếp tục tạo điều kiện, giúp anh K chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu C để anh K đi làm kiếm tiền. ChN và anh K không tài sản chung
và nợ chung.
Theo biên bản xác minh ngày 19-8-2024, tại xóm K, C, huyện N, tỉnh
Cao Bằng: Anh K thường xuyên đi làm xa nhà từ năm 2023, thỉnh thoảng mới v
thăm nhà, anh K cũng không liên lạc về với gia đình. Lần gần đây nhất anh K về
nhà là ngày 16-8-2024.
Tại phiên tòa, anh Đặng Chòi K vắng mặt, chN mặt giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện.
Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
3
Về quan hệ hôn nhân: Quá trình chung sống của chị N và anh K xảy ra nhiều
mâu thuẫn, do tính cách không thể hòa hợp, không cùng chí hướng xây dựng phát
triển kinh tế gia đình, chăm lo cho con cái. Theo lời khai của chị N, anh K thường
xuyên rượu chè, cờ bạc không quan tâm chăm lo cho gia đình. Mỗi lần say rượu
còn đuổi đánh vợ con. Đỉnh điểm ngày 05-5-2023, anh K đã lái xe máy gây tai nạn
khiến chị N bị thương nặng, phải vào chữa trị tại bệnh viện, sau khi ra viện chị đưa
con gái thứ hai là cháu Đặng Kim N1 về nhà bố mẹ đẻ ở H, B sinh sống. Từ đó đến
nay, hai vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm chăm sóc, yêu thương
nhau. Như vậy, mâu thuẫn của anh K chN đã diễn ra một thời gian dài, trầm
trọng mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu duy trì hôn nhân cũng không
mang lại hạnh phúc cho nhau. Đề nghị HĐXX căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56
Luật hôn nhân gia đình năm 2014, xem xét giải quyết cho chị N và anh K ly hôn.
Về con chung: Hai vợ chồng hai con chung Đặng Chiều C, sinh ngày
17-3-2020 Đặng Kim N1, sinh ngày 23-6-2022. Sau khi ly hôn, anh K, chị N
đều phải có trách nhiệm trông nom, chămc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Hiện nay,
cháu N1 chưa đủ 36 tháng tuổi cần sự chăm sóc trực tiếp của mẹ. Do vậy, mong
HĐXX xem xét cho chị N được trực tiếp nuôi cháu Đặng Kim N1. Cháu C đang
học tập sinh sống tại C, huyện N cùng ông nội. Ông nội cháu ông T
lời khai sẽ giúp K chăm cháu C để K đi làm”. Để tránh xáo trộn cuộc sống của
cháu C, mong HĐXX giao cho anh K trực tiếp nuôi cháu C.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo thủ tục tố
tụng dân sự, không có vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Bị đơn không thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình, cố tình trốn tránh trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2025; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Phủng Mùi N
với anh Đặng Chòi K. Giao cháu Đặng Chiều C cho anh K, giao cháu Đặng Kim
N1 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung, ch
P và anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về quan htranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị Phủng
Mùi N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đặng Chòi K. Anh K thường trú tại xóm
K, xã C, huyện N, tỉnh Cao Bằng. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất đến tham gia phiên tòa vào
ngày 12-9-2024 nhưng vắng mặt không do vậy Hội đồng xét quyết định
hoãn phiên tòa. Bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa vào
ngày 19-9-2024 những tiếp tục vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị N anh K kết hôn năm 2020, hôn nhân tự
nguyện, được tìm hiểu, năm 2022 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân C,
huyện N, tỉnh Cao Bằng. Hôn nhân giữa chN anh K hôn nhân hợp pháp,
được Nhà nước công nhận bảo vệ. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống
hạnh phúc vchồng lại phát sinh mâu thuẫn. Theo chị N, nguyên nhân mâu thuẫn
do anh K không trách nhiệm với gia đình, thường xuyên uống rượu, cờ bạc,
đánh chị N. Quá trình giải quyết vụ án, anh K không hợp tác nên không ghi nhận
được ý kiến của anh K. Tuy nhiên, theo biên bản xác minh ngày 19-8-2024 thể
hiện vợ chồng chị N anh K mâu thuẫn đã ly thân từ năm tháng 5 năm 2023.
Theo Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình Vợ chồng nghĩa vụ yêu thương,
chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ, thực hiện
các công việc trong gia đình”; Vợ chồng nghĩa vụ sống chung với nhau”. Tuy
nhiên, trong cuộc sống vchồng giữa chị N anh K không còn quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ lẫn nhau mà phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly thân. Anh K biết việc chị
N yêu cầu ly hôn nhưng không có thiện chí hòa giải tháo gỡ mâu thuẫn giữa hai vợ
chồng. Nhận thấy mâu thuẫn giữa các bên đương sự là trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mc đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa, chị N vẫn
cương quyết yêu cầu ly hôn với anh K do đó cần chấp nhận yêu cầu của chị N.
[3] Về con chung: Theo lời khai của chị N các tài liệu, chứng cứ khác
trong hồ sơ vụ án thể hiện, chị N và anh K có hai con chung là Đặng Chiều C, sinh
ngày 17-3-2020 và Đặng Kim N1, sinh ngày 23-6-2022. Sau khi ly hôn, anh K, chị
N đều phải trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Xét
điều kiện thực tế hiện nay, cháu N1 con gái, chưa đ36 tháng tuổi cần sự chăm
sóc trực tiếp của mhiện nay đang sống với mẹ. Cháu C đang học tập sinh
sống tại xã C, huyện N cùng ông bà nội, ông T tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc
cháu C lúc anh K không ở nhà. Do đó, căn cứ vào điều kiện thực tế của các bên và
tránh xáo trộn cuộc sống của các cháu, tiếp tục giao cháu N1 cho chị N, giao cháu
C cho anh K chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi. Chị N không
yêu cầu vcấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đxem xét, giải quyết.
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, chị N, anh K đều có
quyền đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.
5
[4] Về tài sản chung nợ chung: Chị Phủng Mùi N không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét giải quyết. Trường hợp sau khi ly hôn
phát sinh tranh chấp thì đương sự quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết bằng vụ
án khác.
[5] Về án phí: Chị Phủng Mùi N thuộc hộ nghèo, đơn xin miễn nộp tiền
tạm ứng án phí, án phí nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều khoản 1
Điều 273, khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phủng Mùi N được ly hôn với anh Đặng Chòi
K.
Giấy chứng nhận kết hôn số 28/2022 giữa Phùng Mùi N2 (bổ sung, cải chính
hộ tịch họ từ P Nhẩy thành Phủng Mùi N2) Đặng Chòi K đăng ngày 01-8-
2022 tại Ủy ban nhân dân C, huyện N, tỉnh Cao Bằng không n giá trị pháp
kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Đặng Chiều C, sinh ngày 17-3-2020 cho anh
Đặng Chòi K; giao cháu Đặng Kim N1, sinh ngày 23-6-2022 cho chị Phủng M
Nhẩy trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Không bên
nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, chị N2, anh K được quyền đi lại thăm nom con theo quy định
của pháp luật. Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết, chị N2,
anh K đều quyền đề nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp
dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phủng Mùi N được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
6
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Nguyên Bình;
- Chi cục THADS huyện Nguyên Bình;
- UBND xã Ca Thành;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mã Nguyệt Thu
Tải về
Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất