Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: O p
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - T
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Pc
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15/9/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sn, công nợ khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Lê Thị Thanh Bình
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Triệu Minh Tư
2. Ông Hứa Văn Chế
- Thư phiên tòa: Tống Thị Nghĩa - Thư viên Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang tham gia phiên
tòa: Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 09/9/2025 ngày 15 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án
nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang, xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia
đình, thụ số: 79/2025/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2025 về việc: "Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản, ng nợ khi ly hôn" theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đặng Quốc P; CCCD: 002071003606; do Cục Cảnh sát
Quản hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an cấp ngày 09/5/2021. (Có mặt).
- Bị đơn: Kim D; CCCD: 002171004461 do Cục Cảnh sát Quản
ngày hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an cấp ngày 28/11/2023. (Có mặt)
Cùng địa chỉ: SN 377a, đường N, tổ 10 phường H 1, tỉnh Tuyên Quang.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Cụ Đặng Phúc H; địa chỉ: SN 377a, đường N, tổ 10 phường H 1, tỉnh
Tuyên Quang;
2. Ông Đặng Quốc Th; địa chỉ: SN 377, đường N, tổ 10 phường H 1, tỉnh
Tuyên Quang;
2
3. Ông Đặng G; địa chỉ: Tổ 06 Trần P, phường H 2, tỉnh Tuyên Quang;
4. Bà Đặng Thị Q; địa chỉ: SN 272, đường N, phường G, TP Hồ Chí Minh;
5. Ông Đặng Dân C; địa chỉ: SN 2567/1a, khu phố 1, đường A 09, phường
A, TP Hồ Chí Minh;
6. Ông Đặng Quang H; địa chỉ: SN 42, đường P, tổ 04 Q, phường H 2, tỉnh
Tuyên Quang.
7. Bà Đặng Thị Thương H; địa chỉ: Tổ dân phố B, phường V, tỉnh PThọ.
(Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đềuđơn xin vắng mặt).
NỘI D VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 24/5/2025; bản tự khai ngày 16/6/2025; trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn ông Đặng Quốc P, trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông D kết hôn ngày 13/4/1999, đăng kết
hôn tại UBND Th trn T, huyện Q, tỉnh H (Cũ), trên sở tự nguyện. Sau khi kết
hôn, v chồng chung sống hòa thuận, hạnh Phúc đến năm 2015 thì phát sinh u
thuẫn. Nguyên nhân do v chồng bất đồng quan điểm, chung sống không hòa hp,
thường xuyên cãi chửi nhau, gia đình đã hòa giải nhiều lần nhưng không kết
quả. Từ năm 2017 đến nay ông và D đã sống ly thân, không quan m đến cuộc
sống của nhau. Do cuộc sống v chồng m vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng,
không th khắc phục được nên ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn
với bà D.
- Về con chung: Ôngbà D có 02 con chung là cháu Đặng Vũ P, sinh ngày
30/10/2007 cháu Đặng P1, sinh ngày 24/10/2001. Ly hôn ông P đề ngh ông
người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đặng Vũ P, không yêu cu bà D cp
dưỡng nuôi con. Cháu P1 đã trưởng thành, không yêu cu Tòa án giải quyết.
- i sản chung: Ông bà D tài sn chung 01 ngôi nhà y 04 tầng ti
địa ch: SN 377a, đường N, t 10, phường N, thành ph H, tỉnh H (cũ), nay
phường H 1, tỉnh Tuyên Quang. Ngôi nhà được xây dựng vào năm 2012 bằng
nguồn tin chung của ông D, ngôi nhà đưc xây dựng trên diện tích đất của
c Đặng Pc H c bà Bùi Th T b m của đẻ ông (c T đã chết, năm 2022),
diện tích đất hiện nay vn thuộc quyn s hữu của c H. Theo kết quđịnh giá tài
sản ngày 21/8/2025, xác định được giá trị ngôi nhà 1.876.503.996đ (Một tỷ tám
trăm bảy mươi sáu triệu năm trăm linh ba nghìn chín trăm chín mươi sáu đồng).
Quan điểm của ông P khi ly hôn mỗi người hưởng ½ giá trị ngôi nhà. Do ngôi nhà
chung đưc xây dựng trên đất của c H c T, là nơi thờ cúng chung của gia
đình, dòng h n ông P đề ngh được s dụng ngôi nhà thanh toán tin chênh
lệch giá tr ngôi nhà cho D 938.251.998đ (Chín trăm ba mươi tám triệu hai
3
trăm năm mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi sáu đồng). Ông P đề nghị đối trừ
vào số tiền ông đã phải tr nợ thay cho bà D là 600.000.000đ, do bà D vay nợ riêng
trước khi ông nộp đơn ly hôn. Như vậy, số tiền còn lại ông P s thanh toán cho
D 338.251.998 (Ba trăm ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi mốt nghìn chín
trăm chín mươi tám đồng).
- Công nchung: Không có.
* Theo bản tự khai ngày 20/6/2025; trong quá trình tố tụng tại phiên tòa
bị đơn bà Mã Kim D trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: D xác nhận thời gian địa điểm kết hôn quá
trình vợ chồng chung sống như ông P trình bày đúng. Sau khi kết hôn v chồng
chung sống hạnh Pc đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do sau khi xây dựng ngôi nhà địa ch ti t 10, phường N, thành ph H xong,
do phát sinh chi phí quá lớn nênkhông th tr được, ông P cũng không h tr
trong vic tr n, kinh tế gia đình gp nhiều khó khăn n ông, bắt đầu u
thuẫn sống ly thân. Do tình cảm v chồng không còn D nht trí ly hôn với
ông P.
- Về con chung: D xác nhận ông P hai con chung như ông P
khai là đúng. Ly hôn bà xin người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đặng Vũ
P, không yêu cu ông P cp dưỡng nuôi con. Cháu P1 đã trưởng thành không u
cu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: D xác nhận ông P tài sn chung 01 ngôi
nhà xây 04 tầng ti địa ch: SN 377a, đường N, t 10, phường N, thành ph H, tỉnh
H (cũ), nay phường H 1, tỉnh Tuyên Quang và thời gian xây dựng ngôi nhà như
ông P trình bày đúng. Ngôi nhà đưc xây dựng trên diện tích đt của b m đẻ
ông P
(C H c T). không đề ngh chia giá tr diện tích đất của ngôi nhà, đó
đất của c H (b chồng) chưa cHển quyền s dụng đất cho vợ chồng bà. D nhất
trí với ý kiến của ông P v việc chia đôi giá tr ngôi nhà, lấy ½ giá tr bằng tin
938.251.998đ (Chín trăm ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi mốt nghìn chín
trăm chín mươi tám đồng), và để cho ông P s dụng nhà.
D không nht trí với ý kiến của ông P v việc đối tr s tin
600.000.000đ ông P đã tr n thay bà. lý do, khi làm nhà đã phi vay lãi cao
của anh, ch, em nhà ông P trong cuc sống do ông P không đưa tin sinh hoạt
cho để nuôi các con nên đã phi đi vay n nhận xin chạy vic cho người
khác để kiếm tin sinh sống. L ra với khoản thu nhp của ông P mỗi năm ông P
phi đưa cho khoảng 100.000.000đ đ nuôi con nhưng ông P không đưa. Do
vậy, s tin 600.000.000đ, ông P tr n thay cho khoản n riêng của , D xác
định đấy s tin ông P phi đưa cho trong các năm chung sống cùng ông P
n không đồng ý vic đối tr khoản tin ông P đã tr n vào s tin giá tr ngôi
4
nhà được ởng. D yêu cu ông P phi thanh toán đủ cho s tin
938.251.998đ mt ln vào tài khoảnnhân của hoặc của cơ quan thi hành án.
- Công nợ chung: D trình bày ông P vay của Đặng Th Q (ch
gái ông P) s tin 800.000.000đ để xây dựng ngôi nhà, hiện nay đã tr hết. Hiện
nay bà còn n s tin 100.000.000đ, vay bằng thế chấp lương tại ngân hàng
Viettinbank. D không yêu cu ông P phi tr s n này, t tr cho ngân
hàng.
- Đối với khoản tiền n của Hền s tin 600.000.000đ, tiền n
riêng, s tin này ông P đã cho bà tin để tr n cho bà Hền xong.
* Ngày 07/7/2025, D đơn yêu cầu phản tố về việc chia tài sản chung
của vợ chồng công sức đóng góp cụ thể: D đề ngh ông P phi tr cho D
giá tr 03 mảnh đất do ông mua được trong thời k hôn nhân, sau đó đã n đi
để lấy tiền xây dựng ngôi nhà chung của v chồng vào năm 2012 là
1.000.000.000đ (Một tỉ đồng). Đồng thời D đề ngh ông P phi tr khoản tin
ng cho việc phải chung với gia đình nhà chồng, chăm sóc ông bà, b m
chồng t khi kết hôn với ông P cho đến nay với s tin 300.000.000đ (Ba trăm
triệu đồng). Tổng s tin D yêu cu ông P phi tr cho 1.300.000.000đ
(Một tỉ ba trăm triệu đồng).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Cụ Đặng Pc H trình bày: Diện tích đất thửa đất số 09, tờ bản đồ số 18,
diện tích 128.0m
2
, loại đất đã được UBND tỉnh H cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số T 876936 ngày 05/10/2001 mang tên hộ ông Đặng Pc H; địa chỉ thửa
đất tại tổ 10, phường N, thành phố H tài sản của vợ chồng cụ (Cụ H, cụ T) Toàn
bộ gia đình cụ đều sinh sống trên diện tích đất trên cho đến khi các con trưởng
thành lập gia đình, do ông P là con trai út nên ở cùng cụ. Năm 2012, c đồng ý cho
v chồng ông P, D y 01 ngôi nhà trên phần diện tích đất của cụ, nhưng cụ
chưa cHển nhượng quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông P. Diện tích đất trên vẫn
thuộc quyền sở hữu của cụ H, cụ T (Cụ T đã chết năm 2022). Ngôi nhà hiện cụ
đang (Phía trước ngôi nhà ông P, D) của vợ chồng cụ H y từ trước khi
bà D về làm dâu. Đối với ngôi nhà riêng của vợ chồng ông P (Phía sau nhà cụ) xây
từ năm 2012, cụ H, c T không có đóng góp gì. Nay ông P D ly hôn, tranh chấp
tài sản chung của ông P, D, cụ H không ý kiến , đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định pháp luât.
- Các con đẻ của cụ H, cụ T: c ông Đặng Quốc Th, Đặng G, Đặng Dân C,
Đặng Thị Qúy đều xác nhận cH cụ T diện tích đất thửa đất số 09, tờ bản
đồ số 18, diện tích 128.0m
2
, loại đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ số T
876936 ngày 05/10/2001 mang tên hộ ông Đặng Pc H; địa chỉ: Tổ 10 phường N,
thành phH, tỉnh H tài sản của cụ H, cụ T. Các ông, bà đều sinh sống trên mảnh
đất trên cho đến khi trưởng thành, lập gia đình, do ông P con út nên cùng các
5
cụ. Năm 2012, vợ chồng ông P, D y 01 ngôi nhà trên diện tích đất thuộc
quyền sở hữu của cụ H, T đó cho đến nay. c ông, không yêu cầu giải
quyết quyền lợi đối với thửa đất trên của c H. Đối với ngôi nhà của vợ chồng ông
P xây dựng năm 2012, các ông bà không đóng góp, không ý kiến gì. Đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định pháp luât.
- Anh Đặng Quang H, ch Đặng Th Thanh Hền các con đẻ của ông Đặng
Quang Hưng (ông Hưng con đẻ của cụ H, cụ T, ông Hưng chết 1996) đều xác
nhận: Diện tích thửa đất số 09, tờ bản đồ số 18, diện tích 128.0m
2
, loại đất được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ số T 876936 ngà 05/10/2001 mang tên hộ ông Đặng
Pc H là của cụ H, c T (là ông bà nội). Anh H và ch Hền không yêu cầu giải quyết
quyền lợi đối với thửa đất trên của c H. Đối với ngôi nhà của vợ chồng ông P y
dựng năm 2012, anh H ch Hền không đóng góp và không ý kiến gì. Đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
* Theo biên bn thm định ngày 21/7/2025, xác định được diện tích đất, nhà
tại địa chỉ 377a, đường N, tổ 10 phường H 1, tỉnh Tuyên Quang cụ thể:
1. Về đất:
Thửa đất số 09, tờ bản đồ số 18 diện tích đất 128,0m
2
, loại đất ở lâu dài có vị
trí phía Đông giáp đường N (QL2) rộng 3,9m; phía Tây giáp Núi cấm rộng 5.7m;
phía Nam giáp đất nhà ông Th dài 26m; phía Bắc gồm 03 đoạn giáp đất nhà ông
Đại đã được cấp GCNQSDĐ số T 876936 ngày 05/10/2001 mang tên hộ ông Đặng
Pc H; địa chỉ: Tổ 13, phường N, thành phố H, thị H, nay tổ 10 phường H 1,
tỉnh Tuyên Quang, (Không có tranh chấp).
2. Về tài sản trên đất:
- 01 nhà xây 01 tầng đổ mái bằng diện tích phía Đông giáp đường N (QL2)
kích thước rộng 3.82m; chiều sâu phía Nam giáp nhà ông Th 8.6m; phía Tây giáp
nhà ông P, bà D 3.82m; phía Bắc giáp nhà ông Đại 8.6m. Tường xây gạch chỉ 220,
nền lát gạch men 40cmx40cm, tường sơn. Hệ thống điện chiếu sáng thông thường.
Gác xép lửng kích thước (3.82x8.6) m; trên lợp mái tôn, cột tông kết hợp cột
sắt, gồ kèo thép kích thước (3.82x8.6) m, xung quanh bịt khung inox, nền lát
gạch 40cmx40cm. Nhà của cụ Đặng Pc H, xây năm 1991 (không có tranh chấp).
- 01 nhà xây 04 tầng khung cứng chịu lực, tường 110, nền lát gach 80cm x
80cm 60cm x60cm, tường sơn màu, hệ thống điện chiếu sáng thông thường đi
chìm. Khu nhà tắm, vệ sinh khép kín tự hoại, cầu thang lát đá, lan can gỗ. Kích
thước tầng 1,2,3: 4,7m x 21m. Tầng 4 phía trước xây dựng như tầng 3, kích thước:
4,7mx9m. Phía sau mái lợp tôn cột bê tông xung quanh bịt khung inox. Chiều rộng
ngôi nhà phía Đông giáp nhà cụ H rộng 4.7m; phía Nam giáp đất nhà ông Th dài
21m (Trong đó 17,4m nằm trong GCNQSDĐ số T 876936 mang tên hộ ông Đặng
Pc H; 3,6m nối tiếp xây dựng nằm ngoài GCNQSDĐ số T 876936 mang tên hộ
6
ông Đặng Pc H); Phía Tây giáp với phần đất ngoài GCNQSDĐ số T 876936 mang
tên hộ ông Đặng Pc H chiều rộng 4,7m; phía Bắc giáp phần đất chưa xây dựng
giáp nhà ông Đại 17,4m. (Phần diện tích nhà xây ngoài GCNQSDĐ số T 876936
mang tên hộ ông Đặng Pc H chiều rộng 4,7m chiều dài 3,6m). Toàn bộ diện
tích ngôi nhà do ông P, bà D xây dựng năm 2012. (Có sơ đồ chi tiết kèm theo).
* Theo biên bản định giá ngày 21/8/2025, Hội đồng định giá phường H 1,
tỉnh Tuyên Quang đã xác định:
01 nhà xây 04 tầng khung cứng chịu lực, tường 110, nền lát gach 80cm x
80cm 60cm x60cm, tường sơn màu, hệ thống điện chiếu sáng thông thường đi
chìm. Khu nhà tắm, vệ sinh khép kín tự hoại, cầu thang lát đá, lan can gỗ. Kích
thước tầng 1,2,3: 4,7m x 21m. Tầng 4 phía trước xây dựng như tầng 3, kích thước:
4,7mx9m. Phía sau mái lợp tôn cột tông xung quanh bịt khung inox. Tổng diện
tích 479,4m
2
, giá trị ngôi nhà sau khi trừ khấu hao 1.876.503.996đ (Một tỷ m
trăm bảy mươi sáu triệu năm trăm linh ba nghìn chín trăm chín mươi sáu đồng.
Quá trình giải quyết, Toà án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ hoà giải giữa các đương sự nhưng các đương sự không
thống nhất thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn ginguyên yêu cầu khởi kiện về quan hệ n nhân, nuôi con
chung, chia tài sản, đối tr nghĩa v công nợ.
Bị đơn có ý kiến:
- Về quan hệ hôn nhân: D thay đổi ý kiến không trí ly hôn. D cho
rằng nếu ông P không thanh toán đủ số tiền để sau ly n các con sinh hoạt
trong cuộc sống, thì bà không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Bà D nhất trí với ý kiến của ông P v nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Bà D bổ sung yêu cầu phản t buc ông P phải thanh
toán cho khoản tiền công sức lao động, tổn thất tinh thần, chi phí hàng tháng
trong quá trình hôn nhân, mỗi tháng 10.000.000đ trong thời gian 26 năm x
10.000.000đ/1 tháng = 3.120.000.000 đ (ba tỉ một trăm hai mươi triệu đồng).
* Ý kiến của ông P về yêu cầu phản tố của bà D: Ông P không đồng ý thanh
toán số tiền 1.300.000.000đ khoản tiền 3.120.000.000đ theo yêu cầu của bà D.
Đại diện VKSND khu vực 4 - Tuyên Quang phát biểu ý kiến tại phiên toà:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Điều 48; Điều 239
Bộ luật tố tụng dân sự.
7
- Về thẩm quyền: TAND khu vực 4 - Tuyên Quang thụ lý giải quyết vụ án là
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39 Bộ luật t tụng dân s.
- Về nội D: Căn cứ Điều 8; Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986; Điều
29, Điều 33, Điều 43, Điều 45; khoản 1 Điều 51; Điều 55, Điều 57, Điều 59; Điều
81; Điều 82; Điều 83; Điều 131 Luật HNGĐ năm 2014; khoản 2 Điều 1 Luật số
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39; Điều 144, Điều 147, khoản 3 Điều 157; Điều 158; khoản 2 Điều 165;
Điều 166; Điều 266; Điều 271, Điều 273 B luật t tụng n sự; Điều 27 Nghị
quyết 326 về án phí, lệ phí Tòa án,
Đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Quốc
P:
1. Về quan hệ hôn nhân: X cho ông Đặng Quốc P được ly n với
Kim D ly hôn.
2. Về con chung: Giao cho Kim D người trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm c, giáo dục cháu Đặng P, sinh ngày 30/10/2007 cho đến khi cháu P đủ
18 tuổi. Ông P t nguyện cấp dưỡng nuôi cháu P theo mức 2.000.000đ/1 tháng.
Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/7/2025 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. D
người trực tiếp nhận tiền cấp dưỡng. Ông P cùng có quyền, nghĩa vụ chăm sóc con
chung. Việc nuôi con cấp dưỡng nuôi con không cố định. Cháu Đặng P1,
đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyết.
3. Về tài sản chung:
- Giao cho ông P người trc tiếp qun 01 ngôi nhà xây 04 tầng khung
cứng chịu lực tường 110, nền lát gạch (80 x80) cm (60 x60) cm, tường n màu
hệ thống điện chiếu sáng thông thường đi chìm, khu nhà tắm vệ sinh khép kín tự
hoại; cầu thang lát đá, lan can gỗ, kích thước tầng 1,2,3: 4,7m x21m; tầng 4 phía
trước xây dựng như tầng 3, kích thước 4,7m x 9m; phía sau mái lợp tôn cột bê tông
xung quanh bịt khung inox. Chiều rộng ngôi nhà phía Đông giáp nhà cụ H rộng
4,7m; phía Nam giáp đất nhà ông Th dài 21m (trong đó 17,4 m nằm trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ông Đặng Pc H); phía Tây giáp với phần đất
ngoài Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T876936 chiều rộng 4,7m; phía
Bắc giáp phần đất chưa xây dựng nhà ông Đại 17,4m tạm giao phần diện tích
nhà xây dựng ngoài Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chiều rộng 4,7m, chiều
dài 3,6m.
- Ông P trách nhiệm thanh toán cho Mã Kim D ½ giá tr tài sản chung
s tiền 938.251.998đ (Chín trăm ba mươi tám triệu hai trăm mười năm mươi
mốt nghìn chín trăm chín mươi tám đồng). Chấp nhận yêu cầu của ông P v việc
đối trừ vào số tiền ông P đã phải tr nợ thay cho bà D 600.000.000đ. Như vậy,
8
số tiền còn lại ông P s thanh toán cho bà D là 338.251.998đ (Ba trăm ba mươi tám
triệu hai trăm mười năm mươi mốt nghìn chín trăm chín mươi tám đồng).
4. Về án phí: Ông P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, án phí cấp dưỡng. Ông
P D phải chịu án phí giá nghạch tương ứng với phần tài sản mỗi người
được hưởng.
5. Về chi phí thẩm đinh tại chỗ, định giá tài sản: Do tài sản chung ông P và
D được ởng ngang nhau. Nên ông P, D mỗi người chịu ½ chi phí thẩm
định, định giá tài sản. Do ông P đã nộp tạm ứng chi phí nên D phải trách
nhiệm tr cho ong P ½ s tiền tạm ứng chi phí thẩm định định giá theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền: Nguyên đơn ông Đặng Quốc P khởi kiện yêu cầu ly
hôn, tranh chấp nuôi con chung, chia tài sản chung, công n khi ly hôn với
Thị Kim D; địa chỉ: SN 377ª N, tổ 10, phường N, thành phố H, tỉnh H (Nay SN
377ª N, tổ 10 phường H 1, tỉnh Tuyên Quang). Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 B luật t tụng dân sự; khoản 1 Điều 4
Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 điều 5, 6 Nghị quyết
01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Ông Đặng Quốc P khởi kiện đề ngh giải quyết
về ly hôn, nuôi con chung, chia tài sản chung trong quá trình giải quyết vụ án
ông đề nghị giải quyết phần đối tr nghĩa v thanh toán vào ng nợ riêng của
D. Do vậy, quan hệ pháp luật được xác định “Ly n, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn, công nợtheo quy định Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về nội D: Ông Đặng Quốc P Kim D kết n ngày 13/4/1999,
đăng kết hôn tại UBND thị trấn Tam Sơn, Hện Quản Bạ, tỉnh H (Cũ), kết hôn
trên sở tự nguyện. Căn c vào Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986, c
định quan hệ hôn nhân giữa ông P và bà D là hợp pháp.
[4]. do ông P xin ly hôn: Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung
sống hạnh Pc, hoà thuận. Đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân do tính cách không hoà hợp, bất đồng quan điểm, cả hai bên lối sống
suy nghĩ trái ngược nhau, cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi , không
còn sự quan tâm, tôn trọng lẫn nhau, mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hoà giải
nhưng không kết quả. Từ năm 2017 đến nay, ông P D đã sống ly thân.
Cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không
9
đạt được, hiện nay ông P không còn tình cảm với D nên ông đề nghị ly hôn với
bà D.
[5]. Quá trình giải quyết vụ án bà D xác nhận thời gian, địa điểm đăng ký kết
hôn, quá trình vợ chồng xảy ra mâu thuẫn như ông P trình bày đúng. Hai ông
đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Nay ông P yêu cầu ly hôn, D đồng ý.
Tuy nhiên, tại phiên toà, D thay đổi ý kiến không đồng ý ly n với do sau
khi ly hôn phải ra ngoài nếu ông P không thanh toán cho một khoản tiền
hợp lý để bà đảm bảo cuộc sống sau này thì bà không đồng ý với ông P.
[6]. Xét yêu cầu xin ly hôn của ông P phù hợp, bởi lẽ: Quá trình chung
sống ông P D đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không hoà
hợp, bất đồng quan điểm, cả hai bên lối sống suy nghĩ trái ngược nhau, cuộc
sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, không còn sự quan tâm, tôn trọng lẫn
nhau. Bản thân D xác nhận cuộc sống vợ chồng của hai ông xảy ra mâu
thuẫn, ông đã sống ly thân trong thời gian dài. Điều 19 - Luật Hôn nhân Gia
đình 2014 quy định 1. Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng,
quan tâm, chăm c, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc
trong gia đình; 2 Vợ chồng nghĩa vụ sống chung với nhau...”, nhưng quan hệ
hôn nhân của hai ông không đáp ứng được theo quy định của pháp luật, vi phạm
nghiêm trọng quyền nghĩa vụ về tình nghĩa vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, nếu cứ tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân thì cuộc sống
của ông cũng không hạnh Pc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu
cầu xin ly hôn của ông P là phù hợp với quy định tại điều 56 - Luật HN&GĐ, Điều
4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định pháp luật trong giải quyết vụ
việc về hôn nhân gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đặng
Quốc P đối với bà Mã Kim D.
[7]. Quá trình giải quyết vụ án, D đồng ý ly hôn với ông P. Tuy nhiên tại
phiên toà D cho rằng sau khi ly hôn phải ra ngoài nếu ông P không thanh
toán cho một khoản tiền hợp để đảm bảo cuộc sống sau này thì không
đồng ý ly hôn với ông P. Xét ý kiến của bà D về việc không nhất trí ly hôn chưa
phù hợp bởi lẽ, khi vợ chồng chung sống với nhau cần có sự yêu thương, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, chia sẻ trong cuộc sống từ hai phía. Tuy nhiên, ông P, D
đều khẳng định cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hai bên đã sống ly thân
trong thời gian dài và do không đồng ý ly n để yêu cầu ông P phải tr cho
D một khoản tiền không phù hợp, nên Hội đồng xét x không sở để chấp
nhận ý kiến của bà D.
[8]. Về con chung: Ông P D cùng thống nhất xác nhận 02 con
chung chị Đặng P1, sinh ngày 24/10/2001 cháu Đặng P, sinh ngày
30/10/2007. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên toà: ông P D cùng thống
nhất việc nuôi con chung. Giao cho D người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
10
giáo dục cháu Đặng P, sinh ngày 30/10/2007 cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi.
Ông P t nguyện trách nhiệm cấp dưỡng nuôi cháu P theo mức 2.000.000đ/1
tháng. Ngoài ra tại biên bản ghi nguyện vọng con chung cháu P ý kiến nếu bố
mẹ cháu ly hôn, cháu nguyện vọng được với mẹ. Xét thấy, nội D thoả thuận
của ông P và bà D hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật, nguyện
vọng của cháu P nên cần công nhận. Đối với ch Đặng P1 sinh năm 2001 đã
trưởng thành nên không xem xét giải quyết.
[9]. Về tài sản diện tích đất: Diện tích đất thửa số 09, tờ bản đồ số 18, loại
đất ở, diện tích 128.0m
2
được UBND tỉnh H cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ngày 05/10/2001 mang tên hộ ông Đặng Pc H trên đất ngôi nhà chung của
vợ chồng ông P D: Ông P D những người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan cùng thống nhất xác nhận diện tích đất thuộc quyền sở hữu của c Đặng
Pc H c Bùi Thị T (đã chết, năm 2022), không tranh chấp về quyền sở hữu
không đề nghị Tòa án giải quyết. Do vậy, Hội đồng xét x không xem xét giải
quyết.
[10]. V tài sản chung: Quá trình giải quyết tại phiên toà, ông P D
đều thống nhất xác nhận, vợ chồng tạo lập được khối tài sản chung gồm: 01 ngôi
nhà xây 04 tầng tại địa chỉ: SN 377a, đường N, tổ 10, phường N, thành phố H, tỉnh
H (cũ), nay phường H 1, tỉnh Tuyên Quang thời gian xây dựng ngôi nhà vào
năm 2012 trên diện tích đất của c H và c T (Đã chết, năm 2022) là bố, mẹ đẻ ông
P. Ông P, D thống nhất xác định gtrị tài sản chung 1.876.503.996đ (Theo
biên bản định giá ngày 21/8/2025). Quá trình giải quyết tại phiên toà, Ông P
D cùng nhất trí thỏa thuận về việc chia cho D, ông P mỗi người được hưởng
½ giá trị tài sản này. Đồng thời, D, ông P cũng tự nguyện thoả thuận thống
nhất đề nghị Toà án giao cho ông P được quản lý, sử dụng ngôi nhà ông P
nghĩa vụ thanh toán giá trị tài sản tương ứng với phần bà D được hưởng cho D.
Xét việc thoả thuận của các đương sự hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy
định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét x chấp nhận.
[11]. Theo biên bản định giá tài sản ngày 21/8/2025 thì ngôi nhà có giá trị là
1.876.503.996đ. Do vậy, Ông P có nghĩa vụ thanh toán cho bà D ½ giá trị ngôi nhà
là s tiền 938.251.998đ.
[12]. Đối với phần diện tích ngôi nhà của ông P D xây dựng ợt ranh
giới được cấp giấy chứng nhận QSDĐ của c H, theo biên bản thẩm định ngày
21/7/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Tuyên Quang. Qua xác minh tại
UBND phường H 1 c định được 1 phần diện tích ngôi nhà của ông P, D y
dựng trên phần diện tích đất chiều rộng 4,7m, chiều dài 3,6m không nằm trong
quy H phân khu đô th của phường N (cũ) nay phường H 1, tỉnh Tuyên Quang,
thuộc loại đất đô th (ODT) th tạm giao cho người được s dụng ngôi nhà
quản, s D.
11
[13]. Xét yêu cầu của D về việc đề nghị ông P phải thanh toán giá trị 03
mảnh đất đã bán o năm 2012 để xây dựng ngôi nhà chung của vợ chồng
1.000.000.000₫ D đề nghị ông P thanh toán công sức D chung với gia
đình nhà chồng, chăm sóc ông bà, bố mẹ chồng từ khi kết hôn với ông P cho đến
nay với số tiền 300.000.000₫. Tổng số tiền D yêu cầu ông P phải trả cho D là
1.300.000.000₫, nhận thấy:
[14]. Xét yêu cầu của bà D về việc đề nghị ông P thanh toán số tiền
1.000.000.000đ: Tại biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa bà D trình bày, khi chuẩn
bị làm nhà bán hai mảnh đất tại Hoàn vợ chồng ông mua năm 2008 số
tiền là 340.000.000đ (ba trăm bốn mươi triệu đồng), đến 2012 bán là 750.000.000đ
một mảnh đất tại cổng sở Công an mua với giá 450.000.000đ, bán năm 2012
được s tiền 540.000.000đ. Ông P D kết hôn từ năm 1999, như vậy, 03 thửa đất
nêu trên đều được mua trong thời kỳ hôn nhân. Đồng thời tại phiên tòa ông P,
D đều thống nhất xác nhận 03 mảnh đất trên tài sản mua chung trong thời kỳ
hôn nhân, cùng đứng tên ông P, D. D cho rằng nguồn tiền mua đất, được
mẹ đẻ của cho 200.000.000đ khi cHển công tác nhưng không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ chứng minh việc D có công sức đống góp nhiều hơn ông
P. Do vậy, ba thửa đất nêu trên được xác định tài sản chung của vợ chồng, năm
2012 ông, đã bán c 03 mảnh đất để y dựng ngôi nhà hiện nay, đó sự định
đoạt đối với tài sản chung và ngôi nhà hiện nay được hình thành t nguồn tài sản
chung của ông . Do đó, việc D yêu cầu ông P phải thanh toán giá trị 03 thửa
đất với số tiền 1.000.000.000đ cho không căn cứ phát luật, không phù hợp
với nguyên tắc chia tài sản chung, nên Hội đồng xét x không chấp nhận.
[15]. Xét yêu cầu phản t của D đề nghị ông P thanh toán công sức D
chung với gia đình nhà chồng, chăm sóc ông bà, bố mẹ chồng từ khi kết hôn với
ông P cho đến nay với số tiền 300.000.000₫: Ngày 15/7/2025, Tòa án ra thông báo
nộp tạm ứng án phí yêu cầu D nộp án phí nhưng quá thời hạn quy định D
không nộp án phí. Ngày 25/8/2025, tại biên bản xác minh, D xác nhận đã
nhận được thông báo nhưng chưa nộp án phí. Do D không nộp án phí đối với
yêu cầu của mình Hội đồng xét x không xem xét, giải quyết.
[16]. Tại phiên tòa, bà D yêu cầu ông P thanh toán thêm khoản tiền công sức
lao động hàng tháng, tổn thất tinh thần cho trong thời kỳ hôn nhân mỗi tháng
10.000.000đ/1 tháng, thời gian 26 năm. D cho rằng trong thời kỳ chung sống
với ông P phải lao động, chăm c con cái phục vụ như một người giúp việc
trong gia đình, tổn thất tinh thần, do vậy yêu cầu ông P phải thanh toán số tiền
3.120.000.000đ cho bà. Đối với yêu cầu b sung này của D tại phiên tòaợt
quá yêu cầu phản t. Do vậy, Hội đồng xét x không gii quyết.
[17]. Xét yêu cầu của ông P v việc đề nghị đối trừ số tiền 600.000.000₫ ông
P đã phải trả nợ cho Hoàng Thu Hền thay D vào số tiền 938.251.996đ giá trị
½ của ngôi nhà mà ông P phải tr bà D.
12
[18]. Căn cứ vào Đơn tố giác tội phạm ngày 10/5/2025 của Hoàng Thu
Hền, nội D: Trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019 Hền đã
cHển khoản cho D số tiền 600.000.000đ, do D hứa xin việc làm cho con gái
Hền. Sau đó D không xin việc được cho con gái Hền như đã hứa, nên
Hền đơn tố giác D đã thực hiện hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Quá
trình Tòa án giải quyết, bà D cho rằng khi m nhà phải vay lãi cao sử
dụng một phần khoản tiền của Hền vào mục đích chi tiêu sinh hoạt chung cho
gia đình, nuôi dạy các con, trong cuộc sống, một phn tiền đưa cho người khác
không đòi lại được. Do ông P không đưa tiền cho lo sinh hoạt gia đình nên
phải đi vay nợ xin chạy việc kiếm sống. Bà D cho rằng đây khoản tiền ông P
phải đưa cho bà trong các năm cùng chung sống để tr n thay bà. Tuy nhiên, D
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh số tiền nhận của Hền
được sử dụng vào nhu cầu thiết yếu của gia đình. Tại phiên tòa ông P trình bày khi
bị Hền làm đơn tố giác D đến quan pháp luật ông P mới biết v khoản n
của D, không muốn ảnh hưởng đến các con gia đình nên ông đã phải đi
vay tiền đ trả nợ thay cho bà D. Việc bà D nhận tiền của bà Hền ông P không biết,
không tham gia kết không biết nội D thỏa thuận giao dịch giữa D với
Hền. Thời gian bà D nhận tiền của bà Hền, ông P và bà D đã sống ly thân.
[19]. Căn cứ Giấy xác nhận của Kim D ngày 30/5/2025 xác nhận
chồng tôi ông Đặng Quốc P trả cho tôi số tiền 600.000.000đ cho chị Hoàng
Thu Hền, sinh năm 1969, trú tại Vĩnh Lập, Chiêm Hóa, Tuyên Quang Giấy xác
nhận của Hoàng Thu Hền ngày 30/5/2025, bà Hền xác nhận đã nhận đủ số tiền
600.000.000đ của Kim D. Như vậy, đủ căn cứ để xác định ngày 30/5/2025
ông P đã thực hiện nghĩa vụ trả thay cho D số tiền 600.000.000đ cho Hoàng
Thu Hền.
[20]. Tại phiên tòa D thừa nhận s tiền ông P đã tr cho Hền tr n
thay cho D, do trước đó nhận tiền của Hền với mục đích xin việc nhưng
do không xin được việc nên đã n s tiền đó cho đến khi ông P tr n thay
vào tháng 5/2025.
[21]. Theo giấy vay tiền ngày 28/5/2025 và Hợp đồng vay tiền tại Ngân hàng
Agribank chi nhánh Hện Bắc Quang ngày 26/6/2025 của ông P tại Ngân hàng
chứng minh nguồn gốc khoản tiền ông P dùng để trả nợ thay cho D do ông P
vay của ông Th số tiền 600.000.000đ. Sau đó ông P đã vay Ngân hàng đ trả lại
tiền cho ông Th. Hiện nay khoản vay này ông P chưa tất toán với Ngân hàng
Agribank chi nhánh Hện Bắc Quang. Như vậy, khoản tiền ông P dùng để trả nợ
cho bà D không phải sử dụng tiền ông P tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân để trả
thay cho D. Nên việc ông P yêu cầu D thực hiện nghĩa vụ riêng của D
hoàn toàn có căn cứ.
[22]. Từ nhận định tại [17], [18], [19], [20], [21], xét thấy không tài liêu,
chứng cứ thể hiện ông P biết việc D nhận tiền của Hền, đồng thời không
13
căn cứ để xác định D nhận tiền của bà Hền nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
thiết yếu của gia đình theo điều 27, khoản 2 Điều 37 Luật HNGĐ. Theo quy định
khoản 3, khoản 4 Điều 45 Luật n nhân gia đình “3. Nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không nhu cầu của gia đình; 4. Nghĩa
vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồngnghĩa vụ riêng về tài
sản của vợ hoặc chồng. Nên nghĩa vụ trả khoản tiền 600.000.000đ cho Hền
được xác định nghĩa vụ riêng của D. Thực tế Ông P đã thực hiện thay nghĩa
vụ của D nên ông P yêu cầu đối trừ khoản tiền 600.000.000đ vào ½ giá trị ngôi
nhà ông P phải thanh toán cho D căn cứ. Hồi đồng xét x chấp nhận
yêu cầu của ông P.
[23]. Như vậy, ông P nghĩa vụ thanh toán cho bà D ½ giá trị ngôi nhà sau
khi đối trừ số tiền ông P đã trả nợ thay cho D, c th: 938.251.998đ –
600.000.000đ = 338.251.998đ.
[24]. Đối với các khoản nợ chung khác, D, ông P không yêu cầu giải
quyết nên Tòa án không xem xét.
[25]. Vchi phí thẩm định, định giá tài sản: Ông P, D cùng phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản 3.900.000đ. Do ông P đã nộp
chi phí thẩm định, định giá 3.900.000đ (đã thi hành xong) nên D trách
nhiệm hoàn trả cho ông P ½ số tiền chi phí thẩm định định giá là 1.950.000đ.
[26]. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Tuyên
Quang đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
căn cứ, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[27]. Về án phí: Ông P phải chịu án phí ly n thẩm, án phí cấp dưỡng.
Ông P D phải chịu án phí giá nghạch tương ứng với phần tài sản mỗi
người được hưởng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 8, Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986; c Điều 29, 33,
45, 51, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Căn cứ
vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144,
Điều 147, 157, 158, 165, 166 Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của UBTVQH; Nghị quyết
01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của HĐTP TANDTC; Căn cứ khoản 5 Điều
27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án,
14
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Quốc P, v việc:
Ly hôn, nuôi con chung, chia tài sản và công nợ khi ly hôn.
2. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ông Đặng Quốc P được ly hôn với
Kim D.
3. V con chung: Giao cho Kim D người trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm c, giáo dục cháu Đặng P, sinh ngày 30/10/2007 cho đến khi cháu P đủ
18 tuổi. Ông P t nguyện cấp dưỡng nuôi cháu P theo mức 2.000.000đ/1 tháng.
Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/7/2025 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. D
người trực tiếp nhận tiền cấp dưỡng. Ông P cùng có quyền, nghĩa vụ chăm sóc con
chung. Cháu Đặng Hà P1, đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyết.
Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là không cố định.
4. Về tài sản chung:
- Giao cho ông Đặng Quc P đưc quyn s hu tài sn 01 ngôi nhà xây
04 tầng khung cứng chịu lực tường 110, nền lát gạch (80 x80) cm (60 x60) cm,
tường sơn màu hệ thống điện chiếu sáng thông thường đi chìm, khu nhà tắm vệ
sinh khép n tự hoại; cầu thang lát đá, lan can gỗ, kích thước tầng 1,2,3: 4,7m x
21m; tầng 4 phía trước xây dựng như tầng 3, kích thước 4,7m x 9m; phía sau mái
lợp tôn cột ng xung quanh bịt khung inox. Chiều rộng ngôi nhà phía Đông
giáp nhà cụ H rộng 4,7m; phía Nam giáp đất nhà ông Th dài 21m. (Trong đó 17,4
m nằm trong giấy chứng nhận QSDĐ nhà ông Đặng Pc H; 3,6m tiếp giáp năm
ngoài giấy chứng nhận QSDĐ nhà ông Đặng Pc H); phía Tây giáp với phần đất
ngoài Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T876936 của h ông Đặng Pc H
chiều rộng 4,7m; phía Bắc giáp phần đất chưa xây dựng nhà ông Đại 17,4m. Ngôi
nhà được xây dựng trên diện tích thửa đất s 09; t bản đồ s 18 đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền s dụng đất số T876936 ngày 05/10/2001 mang tên h ông
Đặng Pc H. Tạm giao cho ông P quản s dụng phần diện tích nhà xây dựng
ngoài Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T 876936 của h ông Đặng Pc H
chiều rộng 4,7m, chiều dài 3,6m. Ngôi nhà có địa chỉ tại: SN 377a, đường N, tổ 10,
phường H 1, tỉnh Tuyên Quang, (Có sơ đồ chi tiết kèm theo).
- Ông P trách nhiệm thanh toán cho bà Mã Kim D ½ giá tr ngôi nhà là tài
sản chung với s tiền 938.251.998đ. Chấp nhận yêu cầu của ông P v việc đối trừ
s tiền 938.251.998đ vào số tiền 600.000.000đ ông P đã phải tr nợ thay cho bà D.
Như vậy, số tiền còn lại ông P s thanh toán cho bà D là: 938.251.998đ -
600.000.000đ = 338.251.998đ (Ba trăm ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi mốt
nghìn chín trăm chín mươi tám đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
15
5. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Về chi phí thẩm đinh tại chỗ, định giá tài sản: Ông P, D phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.900.000đ. Do ông P đã nộp tạm ứng nên D
phải thanh toán cho ông P ½ s tiền tạm ứng chi phí thẩm định, định giá tài sản là
1.950.000đ (Một triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng).
7. Về án phí:
- Ông Đặng Quốc P phải chịu số tiền 300.000đ án phí ly hôn thẩm; số
tiền 300.000đ án phí cấp dưỡng và 40.147.559 đ án phí có giá ngạch tương ứng với
phần tài sản được hưởng; tổng cộng 40.747.559đ án phí dân sự thẩm được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 5.300.000đ ông P đã nộp tại Chi cục thi hành
án dân sự thành phố H (Nay Phòng thi hành án dân sự khu vực 4 Tuyên
Quang) theo biên lai thu số 0000676 ngày 10/6/2025 (Do Nguyễn Danh Long nộp
thay). Ông P còn phải nộp số tiền án phí dân sự 35.447.559đ (Ba mươi lăm triệu
bốn trăm bốn mươi bảy nghìn năm trăm năm mươi chín đồng).
- Kim D phải chịu án phí giá ngạch tương ứng với phần tài sản
được hưởng 40.147.559đ (Bốn mươi triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn năm
trăm năm chín đồng).
8. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên toà quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh HG; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND KV4-TQ;
- Các đương sự;
- THADS T.TQ;
- UBND P.H 2;
- Lưu HS - BP.
Lê Thị Thanh Bình
16
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Văn Chế + Triệu Minh Tư Lê Thị Thanh Bình
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất