Bản án số 282/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 282/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 282/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 282/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 282/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 282/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Dương Thị Bạch T yêu cầu ông Nguyễn Mai Q, bà Nguyễn Thị Bác A; bà Trần Thị M phải trả lại phần đất bị lấn chiếm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG NAI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 282/2024/DS-PT
Ngày: 30- 9 -2024
V/v “tranh chấp quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Nhung
Các thẩm phán: Ông Nguyễn Đình Trung
Ông Trần Vĩnh Yên
Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Lê Khang - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Ông Phùng Đức Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân, tỉnh Đồng Nai xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 175/2024/TLPT-DS ngày 14 tháng 6 năm
2024 về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất ”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 12/2024/DS-ST ngày 12-4-2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 177/2024/QĐ-PT
ngày 26 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị Bạch T, sinh năm 1966. Địa chỉ: Số B
đường L, Khu phố A, phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Nguyễn Quốc T1,
sinh năm 1987. Địa chỉ: Số B đường L, Khu phố A, phường X, thành phố L,
tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Nguyễn Mai Q, sinh năm 1961;
2.2. Bà Nguyễn Thị Bác Á, sinh năm 1962;
Cùng địa chỉ: Tổ C, khu phố S, phường B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Mai Q, bà Nguyễn Thị
Bác Á: Bà Nguyễn Thanh D, sinh năm 1997. Địa chỉ: Tổ C, khu phố S, phường
B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.
2
2.3. Bà Trần Thị M, sinh năm 1948. Địa chỉ: Tổ C, khu phố S, phường
B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.
3. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan: Ông Vũ Văn T2, sinh năm
1955. Địa chỉ: Số A, đường số E, khu phố N, phường S, thành phố L, tinh Đ.
Người kháng cáo: Bị đơn ông Nguyễn Mai Q, bà Nguyễn Thị Bác Á và
bà Trần Thị M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 16/11/2021, bản tự khai và tại phiên tòa
nguyên đơn bà Dương Thị Bạch T do anh Nguyễn Quốc T1 đại diện trình bày:
Năm 2017, bà Dương Thị Bạch T có nhận chuyển nhượng của ông
Nguyễn Tiến D1 và bà Trần Thị H thửa đất 49, tờ bản đồ 26, xã B, thành phố
L, tỉnh Đồng Nai với diện tích 5.285m
2
. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CD229968 ngày 03/02/2016 cho ông D1, bà H, sau đó được cập
nhật biến động tại trang 4 cho bà Dương Thị Bạch T ngày 05/10/2017. Khi bàn
giao đất cho bà T, ông Nguyễn Tiến D1 và bà Trần Thị H cho biết có cho ông
Nguyễn Mai Q, bà Nguyễn Thị Bác Á là chủ thửa đất 50, tờ bản đồ số 26 và bà
Trần Thị M chủ thửa đất 51, tờ bản đồ số 26 mở đường đi phía phần giáp ranh
thửa đất của ông D1, bà H. Tuy nhiên khoảng tháng 9 năm 2020, ông Q, bà Á
và bà M tự ý đổ đất đá mở đường đi lấn chiếm qua phần đất của bà T để mở
rộng lối đi.
Bà T có yêu cầu UBND xã B tiến hành hòa giải tranh chấp nhưng
không thành. Bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các yêu cầu sau: Buộc
ông Nguyễn Mai Q, bà Nguyễn Thị Bác Á và bà Trần Thị M phải chấm dứt
thực hiện hành vi tự ý đổ đất đá mở đường, khôi phục lại hiện trạng ban đầu và
trả lại diện tích đất lấn chiếm.
Đến ngày 27 tháng 4 năm 2022 bà T có đơn xác nhận lại yêu cầu khởi
kiện, bà T chỉ yêu cầu trả lại diện tích đất lấn chiếm cụ thể như sau:
Yêu cầu ông Nguyễn Mai Q, bà Nguyễn Thị Bác Á trả lại diện tích lấn
chiếm được giới hạn bởi các điểm (30; 66; 20; 68; 28; 29; 30), theo Trích lục
và đo hiện trạng khu đất bản đồ địa chính số 1287/2023 ngày 14/6/2023 của
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ - Chi nhánh L1 với diện tích 71,8 m
2
.
Yêu cầu bà Trần Thị M trả lại diện tích đất lấn chiếm được giới hạn bởi
các mốc (78; 79; 80; 81; 28; 36; 78), (21; 68; 36; 78; 21), (78; 79; 40; 1; 22;
69; 35; 78), (21; 78; 35; 69; 21), theo Trích lục và đo hiện trạng khu đất bản
đồ địa chính số 1287/2023 ngày 14/6/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh
Đ - Chi nhánh L1 với diện tích 154,5 m
2
.
*Bị đơn ông Nguyễn Mai Q và bà Nguyễn Thị Bác Á thống nhất trình
bày:
Năm 1986, gia đình ông bà đi theo con đường công cộng đi qua trước
thửa đất 49, tờ bản đồ 26, xã B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai của nhà ông
Nguyễn Thành L rồi xuống suối để vào đất. Sau khi ông Nguyễn Thành L chết
3
để lại thửa đất này cho vợ là bà Trần Thị C. Bà C có chuyển nhượng lại thửa
đất 49, tờ bản đồ 26, xã B cho ông Nguyễn Tiến D1. Khi chuyển nhượng hai
bên thỏa thuận mở lối đi để cho thuận tiện vào đất. Hàng rào lưới B40 và
đường đi có trước khi bà T chuyển nhượng lại đất của ông D1. Ông Q bà Á
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà T vì ông bà không có lấn chiếm
đất.
*Bị đơn bà Trần Thị M trình bày:
Trước khi bà T chuyển nhượng đất của ông D1 đã có con đường và
hàng rào lưới B40. Bà M không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà T vì bà M
không có lấn chiếm đất của bà T.
*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vũ Văn T2 trình bày:
Ông là người thuê thửa đất 51, tờ bản đồ 26 tại xã B, thành phố L, tỉnh
Đồng Nai của bà Trần Thị M, thời gian thuê 04 năm từ năm 2021 đến năm
2024, số tiền thuê đất 7.000.000 đồng/năm, ông chỉ canh tác đất không có đầu
tư gì trên đất. Đối với yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bà Trần Thị M trả lại
diện tích đất đất lấn chiếm ông không có ký kiến gì và cũng không có yêu cầu
gì.
Tại Bản án số: 12/2024/DS-ST ngày 12-4-2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Long Khánh căn cứ các Điều 105, 107, 158, 160, 161, 164 của Bộ
luật Dân sự 2015; Luật Đất đai năm 1993, năm 2003, năm 2013; Nghị quyết
326/2016/UBTTQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi tự ý
đổ đất đá mở đường, khôi phục lại hiện trạng ban đầu của bà Nguyễn Thị Bạch
T3.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Dương Thị Bạch T
về “Tranh chấp quyền sử dụng đất” đối với bị đơn ông Nguyễn Mai Q, bà
Nguyễn Thị Bác Á và bà Trần Thị M.
Buộc ông Nguyễn Mai Q và bà Nguyễn Thị Bác Á trả cho bà Dương
Thị Bạch T diện tích 71.8m
2
đất, được giới hạn bởi các điểm (30,66, 20, 68, 28,
29, 30) theo trích lục và hiện trạng khu đất bản đồ địa chính số 1287 ngày
14/6/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ – Chi nhánh L1.
Buộc bà Trần Thị M trả cho bà Dương Thị Bạch T diện tích 41.9m
2
đất
được giới hạn bởi các (21, 68, 36, 78, 21); diện tích 78.3m
2
đất được giới hạn
bởi các điểm (78, 79, 80, 81, 28, 36, 78) và diện tích 32.7m
2
đất được giới hạn
bởi các điểm (78, 79, 40, 1, 22, 69, 35, 78), diện tích 1,6m
2
được giới hạn bởi
các điểm (21, 78, 35, 69, 21) theo trích lục và hiện trạng khu đất bản đồ địa
chính số 1287 ngày 14/6/2023 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ – Chi
nhánh L1.
3. Bà Dương Thị Bạch T được quyền sở hữu các tài sản gồm cổng sắt,
hàng rào cột bê tông +cột gỗ, lưới B40, cao 1,2m; 07 trụ điện bằng sắt phi 90
4
theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 13/01/2023, tổng giá trị
12.840.450 đồng.
4. Bà Dương Thị Bạch T phải thanh toán lại giá trị các công trình xây
dựng trên đất cho bà Nguyễn Thị Bác Á, ông Nguyễn Mai Q1 số tiền
10.140.450 đồng, thanh toán cho bà Trần Thị M số tiền 2.700.000 đồng.
5. Chi phí tố tụng: Buộc ông Q, bà Á và bà M phải thanh toán lại chi
phí tố tụng cho bà T số tiền 19.500.000 đồng, chia phần ông Q, bà Á là
9.750.000 đồng; bà M là 9.750.000 đồng.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyền
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/4/2024, bị đơn bà Trần Thị M, bị đơn ông Nguyễn Mai Q và
bà Nguyễn Thị Bác Á kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa phúc thẩm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng
quy định của pháp luật từ khi thụ lý đến khi xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử đúng thành phần, đảm bảo vô tư khách quan, trình tự phiên tòa được Hội
đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thư ký thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật.
Về đề xuất đường lối giải quyết vụ án: Tại phiên tòa các đương sự đã tự
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi
nhận sự tự nguyện của các đương sự.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Không chấp nhận kháng cáo của bà Trần Thị
M; ông Nguyễn Mai Q và bà Nguyễn Thị Bác Á, sửa Bản án dân sự sơ thẩm
số: 12/2024/DS-ST ngày 12-4-2024 của Tòa án nhân dân thành phố Long
Khánh theo hướng ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của các bị đơn làm trong thời
hạn luật định, bà Trần Thị M; ông Nguyễn Mai Q và bà Nguyễn Thị Bác Á
được miễn đóng tạm ứng án phí nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bà Trần Thị M; ông Nguyễn Mai Q và bà
Nguyễn Thị Bác Á nhận thấy:
5
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Nguyễn Thị Bác Á; bà Trần Thị M xác
định phần đất có diện tích 71.6m
2
được giới hạn bởi các mốc (21,22,m,x,y,21)
và phần đất có diện tích 112,2m
2
được giới hạn bởi các mốc (22,n,d,e,m,22)
thuộc quyền sử dụng của thửa đất số 49, tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L do
bà Dương Thị Bạch T là chủ sử dụng, nên bà M; ông Q bà Á đồng ý trả lại cho
bà T diện tích đất trên. Tuy nhiên, do gia đình bà Á; bà M không có lối đi ra
đường giao thông công cộng nên các đương sự tự nguyện để một phần đất để
làm lối đi, đồng thời các đương sự thỏa thuận với về giải quyết vụ án cụ thể
như sau:
Ông Nguyễn Mai Q bà Nguyễn Thị Bác Á phải có trách nhiệm trả cho
bà Dương Thị Bạch T phần đất có diện tích 71.6m
2
được giới hạn bởi các mốc
(21,22,m,x,y,21) thuộc thửa đất số 49, tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L; bà
Trần Thị M phải có trách nhiệm trả cho bà Dương Thị Bạch T phần đất có diện
tích 112,2m
2
được giới hạn bởi các mốc (22,n,d,e,m,22) thuộc thửa đất số 49,
tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L.
Phần đất có diện tích 153m
2
thửa đất số 51, tờ bản đồ số 26, xã B, thành
phố L được giới hạn bởi các mốc (22,23,28,29,22) thuộc quyền sử dụng của bà
Trần Thị M, bà M tự nguyện bỏ phần đất trên để làm lối đi chung của thửa đất
số 50, 51, tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L. Phần tài sản trên đất và yêu cầu
thanh toán lại giá trị quyền sử dụng đất để làm lối đi chung ra đường giao
thông công cộng do bà M và bà Á, ông Q tự thỏa thuận với nhau không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Phần đất có diện tích 43,1m
2
(1,a,b,c,d,n,29,30,1) và phần đất có diện
tích 30,5m
2
được giới hạn bởi các mốc (2,d,c,b,a,2) thuộc quyền sử dụng của
bà Dương Thị Bạch T, bà T tự nguyện bỏ phần đất trên để làm lối đi chung của
thửa đất số 49, 50, 51 tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L. Bà T tự nguyện
không yêu cầu bà M, ông Q bà Á phải thanh toán lại giá trị quyền sử dụng đất
nên không xét.
Toàn bộ phần đất trên được đo vẽ theo Bản trích lục và đo hiện trạng
khu đất số 2665/2024 ngày 27/9/2024 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ –
Chi nhánh L1.
Ông Nguyễn Mai Q bà Nguyễn Thị Bác Á tự nguyện tháo dỡ hàng rào
cột bê tông, lưới B40 cao 1,5m; 04 trụ điện. Bà Trần Thị M tự nguyện thảo dỡ
03 trụ điện. Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 13/01/2023 và
Chứng thu thẩm định giá số 2291/CT-ĐNI ngày 06/7/2023 của Công ty Cổ
phần T5.
Xét sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện nên ghi nhận.
[4] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Tuyết yêu cầu chấm dứt thực hiện
hành vi tự ý đổ đất đá mở đường, khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Ngày
27/4/2022 bà Tuyết có đơn rút các yêu cầu này nên Tòa án cấp sơ thẩm đình chỉ
giải quyết là phù hợp.
[5] Về chi phí tố tụng: Các bên thống nhất, tại Tòa án cấp sơ thẩm bà
6
Tuyết đã tạm ứng số tiền chi phí tố tụng 19.500.000 đồng, nay bà Tuyết chỉ yêu
cầu ông Quý, bà Ái và bà Mến phải thanh toán lại chi phí tố tụng cho bà Tuyết là
10.000.000 đồng; cụ thể chia phần ông Quý, bà Ái là 5.000.000 đồng; bà Mến là
5.000.000 đồng.
Ông Nguyễn Mai Quý và bà Nguyễn Thị Bác Ái tự nguyện chịu chi phí
tố tụng xem xét thẩm định tại chỗ, đo vẽ tại cấp phúc thẩm 3.750.000 đồng; bà
Trần Thị Mến tự nguyện chịu chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chỗ, đo vẽ tại
cấp phúc thẩm 3.750.000 đồng; các đương sự đã nộp xong.
[6] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sư sơ thẩm. Tuy nhiên, bị đơn
là người cao tuổi và có đơn xin miễn giảm án phí nên được miễn toàn bộ án phí
là đúng quy định.
Do sửa án sơ thẩm nên bà Tuyết không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
có giá ngạch; hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà Tuyết số tiền là 300.000
đồng, theo biên lai số 0006235 ngày 16/11/2022 của Chi Cục thi hành án dân sự
thành phố Long Khánh; bị đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị Bác Á và ông Nguyễn
Mai Q; bà Trần Thị M.
Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số:12/2024/DS-ST ngày 12-4-2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ các Điều 158, 160, 161, 164 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều
100, 166, 203 Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết 326/2016/UBTTQH14 ngày
30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi tự ý
đổ đất đá mở đường, khôi phục lại hiện trạng ban đầu của bà Nguyễn Thị Bạch
T.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Dương Thị Bạch T
về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” đối với bị đơn ông Nguyễn Mai Q, bà
Nguyễn Thị Bác Á và bà Trần Thị M.
Ông Nguyễn Mai Q bà Nguyễn Thị Bác Á phải có trách nhiệm trả cho
bà Dương Thị Bạch T phần đất có diện tích 71.6m
2
được giới hạn bởi các mốc
(21,22,m,x,y,21) thuộc thửa đất số 49, tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L, tỉnh
Đồng Nai; bà Trần Thị M phải có trách nhiệm trả cho bà Dương Thị Bạch T
phần đất có diện tích 112,2m
2
được giới hạn bởi các mốc (22,n,d,e,m,22) thuộc
thửa đất số 49, tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.
7
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị M: Bà Trần Thị M để phần đất
có diện tích 153m
2
được giới hạn bởi các mốc (22,23,28,29,22) thuộc thửa đất
số 51, tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai làm lối đi chung của
thửa đất số 50, 51, tờ bản đồ số 26, xã B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Dương Thị Bạch T: Bà Dương Thị Bạch
T để phần đất có diện tích 43,1m
2
được giới hạn bởi các mốc
(1,a,b,c,d,n,29,30,1) và phần đất có diện tích 30,5m
2
được giới hạn bởi các mốc
(2,d,c,b,a,2) làm lối đi chung của thửa đất số 49, 50, 51 tờ bản đồ số 26, xã B,
thành phố L, tỉnh Đồng Nai.
Theo Bản trích lục và đo hiện trạng khu đất số 2665/2024 ngày
27/9/2024 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ – Chi nhánh L1.
Ông Nguyễn Mai Q bà Nguyễn Thị Bác Á tự nguyện tháo dỡ hàng rào
cột bê tông, lưới B40 cao 1,5m; 04 trụ điện. Bà Trần Thị M tự nguyện tháo dỡ
03 trụ điện. Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 13/01/2023 và
Chứng thu thẩm định giá số 2291/CT-ĐNI ngày 06/7/2023 của Công ty Cổ
phần T5.
3. Các đương sự được quyền liên hệ với Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí tố tụng: Buộc ông Nguyễn Mai Q và bà Nguyễn Thị Bác Á
phải thanh toán lại chi phí tố tụng cho bà Dương Thị Bạch T số tiền là
5.000.000 đồng; bà Trần Thị M phải thanh toán lại chi phí tố tụng cho bà
Dương Thị Bạch T số tiền là 5.000.000 đồng.
Ông Nguyễn Mai Q và bà Nguyễn Thị Bác Á tự nguyện chịu chi phí tố
tụng xem xét thẩm dịnh tại chỗ, đo vẽ tại cấp phúc thẩm số tiền là 3.750.000
đồng; bà Trần Thị M tự nguyện chịu chi phí tố tụng xem xét thẩm dịnh tại chỗ,
đo vẽ tại cấp phúc thẩm số tiền là 3.750.000 đồng; các đương sự đã nộp xong.
5. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm; án phí dân sự phúc thẩm cho
ông Nguyễn Mai Q, bà Nguyễn Thị Bác Á và bà Trần Thị M.
Bà Dương Thị Bạch T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả
lại cho bà T số tiền là 300.000 đồng tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai
thu tiền số 0006235 ngày 16/11/2022 của Chi Cục thi hành án dân sự thành
phố Long Khánh.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều
6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
8
- TAND Tp Long Khánh;
- Chi cục THADS Tp Long Khánh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Nhung
9
10
11
12
13
14
15
16
Tải về
Bản án số 282/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 282/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm