Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang |
| Số hiệu: | 28/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 14 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm Phán- Chủ toạ phiên toà: Bà Lưu Thị Hừng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Thanh Phong
2. Bà Trần Thị Ngọc Phượng
- Thư ký phiên toà: Bà Đặng Thị Thuý Duy là Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 14 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14- An Giang: Bà Trầm Ngọc
Minh Thư, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 14- An Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5
năm 2025, về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
80/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà
số 148 ngày 12 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Tú Q, sinh năm 2006 (xin xét xử vắng mặt); địa chỉ: Ấp
X, xã V, tỉnh Cà Mau; địa chỉ liên lạc: Đ, ấp T, xã T, tỉnh An Giang, số định danh
095306006644.
2. Bị đơn: Nguyễn Thanh S, sinh năm 1990 (vắng mặt); địa chỉ: Cầu S, ấp T, xã
C, tỉnh An Giang, số định danh 089090009308.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn ly hôn 18/4/2025 quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Phạm Tú Q trình bày:
Hôn nhân giữa bà Q và ông S có thời gian quen biết, tự nguyện tìm hiểu
nhau trước được khoảng 01 năm, đến năm 2021 tổ chức lễ cưới về chung sống
nhưng đến tháng 09 năm 2024 mới tiến hành đăng ký kết hôn. Sau cưới vợ chồng
chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 12 năm 2024 vợ chồng mâu thuẫn do
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 14- AN GIANG
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-8-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau nên
đôi bên đã ly thân đến nay hơn 06 tháng. Nay tình cảm không còn bà Q yêu cầu
ly hôn với ông S.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thành P, sinh năm 23/4/2022.
Hiện tại ông S đang nuôi dưỡng, bà Q đồng ý giao con chung cho ông S nuôi
dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh S vng mt trong quá trình Ta án giải quyết vụ
án, không c văn bản trình bày kiến và không cung cp tài liu, chng c.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14 - An Giang phát biểu quan điểm:
Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm, Thẩm phán, Hi đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ và chấp hành đúng trình tự quy định của
B lut tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành và thực hiện đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 của B lut tố tụng Dân
sự, bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án chưa thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 70, 72 B lut tố tụng Dân
sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Bà Q và ông S quen biết tự tìm hiểu tổ chức
lễ cưới về chung sống có thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của Lut hôn
nhân và gia đình. Quá trình chung sống mâu thuẫn kéo dài nhiều năm, nguyên
nhân do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung thường xuyên
cãi nhau, các bên đã có thời gian ly thân. Bà Q không còn tình cảm kiên quyết ly
hôn, ông S vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án, cho thấy mâu thuẫn đôi bên
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
đợc, do đó đề nghị Hi đồng xét xử chấp nhn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thành P, sinh năm 23/4/2022
hiện ông S đang nuôi dưỡng, bà Q yêu cầu giao con chung cho ông S nuôi dưỡng
và không cấp dưỡng nuôi con, xét yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ đề nghị
chấp nhn.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, đề nghị không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh lun tại phiên toà. Hi đồng xét xử nhn định:
[1] Về tố tụng: Ngày 18 tháng 4 năm 2025 bà Phạm Tú Q có đơn yêu cầu ly
hôn, giải quyết về con chung với ông Nguyễn Thanh S, ông S cư trú tại ấp T, xã
C, tỉnh An Giang. Đây là quan hệ pháp lut “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” vụ
án thuc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
B lut tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa xét xử lần thứ nhất vào ngày 12/8/2025 bị đơn vắng mặt Tòa án
đã hoãn phiên tòa theo Quyết định hoãn phiên tòa số 148/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 12/8/2025 và tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định,
nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn tiếp tục vắng mặt không lý do, riêng nguyên
đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hi đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản
2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 B lut tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt nguyên
đơn, bị đơn.
[2] Về ni dung: Hôn nhân giữa bà Q và ông S có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã T vào năm 2024 là quan hệ hôn nhân có giá trị pháp lý. Quá trình
chung sống, thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2024 phát sinh mâu thuẫn, bà Q và
ông S đã có thời gian ly thân được hơn 06 tháng.
Hi đồng xét xử nhn thấy, hôn nhân giữa bà Q và ông S được xác lp trên
cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của Lut hôn
nhân và gia đình nên được pháp lut thừa nhn, bảo vệ. Do mâu thuẫn trong đời
sống vợ chồng không thể hàn gắn được, bà Q yêu cầu ly hôn, ông S vắng mặt suốt
quá trình tố tụng không tạo điều kiện để hoà giải hàn gắn tình cảm về chung sống
lại với bà Q và 02 bên đã có khoản thời gian ly thân. Do bà Q không còn tình cảm
nên không chủ đng về chung sống với ông S, riêng ông S cố tình tránh né, không
gặp mặt liên lạc với bà Q tìm cách hàn gắn tình cảm mà lại bỏ mặc nhau tự sống,
không còn sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Điều đó cho thấy, mối quan hệ hôn
nhân giữa bà Q và ông S đã rơi vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không
đạt được, nên cần chấp nhn yêu cầu ly hôn của bà Q là có căn cứ.
[3] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thành P, sinh năm 23/4/2022
hiện ông S đang nuôi dưỡng, bà Q yêu cầu giao con chung cho ông S nuôi dưỡng
và không cấp dưỡng nuôi con, xét thấy bà Q không có yêu cầu nuôi dưỡng con
chung, con chung từ nhỏ đến giờ vẫn do ông S chăm sóc, nuôi dưỡng mặc dù
không ghi nhn được ý kiến của ông S về việc nuôi dưỡng con chung và yêu cầu
về cấp dưỡng nuôi con nhưng để tránh làm xáo trn tâm lý và sự phát triển về thể
chất tinh thần của con chung và việc giao con chung cho ông S nuôi dưỡng là phù
hợp với điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Do đó, cần chấp
nhn yêu cầu của nguyên đơn giao con chung cho ông S được tiếp tục chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung là phù hợp, bà Q không phải cấp dưỡng nuôi con
và được quyền thăm con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu nên Hi đồng xét xử không
xem xét.
Về án phí: Bà Phạm Tú Q phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo mức án phí
không có giá ngạch.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Lut hôn nhân và gia
đình;
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271, 273 B lut tố
tụng dân sự;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hi “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, np
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhn yêu cầu ly hôn của Phạm Tú Q. Bà Phạm Tú Q được
ly hôn với ông Nguyễn Thanh S.
Giấy chứng nhn kết hôn số 57 ngày 20/9/2024 của Ủy ban nhân dân xã T
(nay là xã C), tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
Về con chung: Ông Nguyễn Thanh S được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Thành P, sinh năm 23/4/2022.
Bà Phạm Tú Q không phải cấp dưỡng nuôi con.
Bà Q có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con chung được sống chung với ông S,
tôn trọng quyền được trực tiếp nuôi con chung của ông S.
Bà Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, ông S cùng
các thành viên trong gia đình không được cản trở bà Q trong việc thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Trường hợp bà Q lạm dụng việc thăm nom để cản trở, hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì ông S có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 5 Điều 84 Lut hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con trên cơ sở vì lợi ích
của con chung.
Về án phí sơ thẩm:
Bà Phạm Tú Q phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân
sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã np 300.000 đồng theo biên
lai thu số 0013095 ngày 13-5-2025 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Tri Tôn.
Bà Phạm Tú Q đã np đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Trường hợp vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhn được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Lut Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND khu vực 14 - An Giang;
- THADS tỉnh An Giang;
- UBND xã Cô Tô;
- Đương sự;
- Lưu VP; hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Thị Hừng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm