Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Nguyễn Văn T ly hôn, tranh chấp nuôi con với chị Trần Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 28/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31/3/2025
“V/v ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hi thm nhân dân: Bà Đoàn Thị Hu
Phạm Thanh Tuyền
- Thư phiên tòa: Phan Thị Trúc Thư - Thư a án nhân n
huyn An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Mãi - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyn An Minh,
tnh Kiên Giang xét x sơ thm công khai v án th s 190/2024/TLST-
HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2024 v "ly hôn, nuôi con chung".
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 71/2025/QĐXXST- HNGĐ
ngày 14 tháng 3 năm 2025, gia các đương s:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1992
Địa chỉ: ấp H, xã B, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
- Bị đơn: Chị Trần Thị N, sinh năm 1992
Đa ch: p M, xã V, huyn A, tnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh
Nguyễn Văn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2016 anh và chị N tiến đến hôn nhân trên
sở tự nguyện, tổ chức đám cưới theo phong tục đăng kết hôn theo quy
định của pháp luật. Vợ chồng sống chung với nhau được vài năm thì phát sinh
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hòa hợp nhau, suy nghĩ khác
nhau thường hay cự cãi. Khoảng năm 2022, anh chị N thỏa thuận ly hôn.
Tuy nhiên, sau đó chị N mang thai rồi vchồng tiếp tục chung sống lại với
nhau. Gần đây vợ chồng tiếp tục phát sinh nhiều mâu thuẫn, không tìm được
2
tiếng nói chung ly thân khoảng 01 năm nay, mỗi người sống một nơi, không
còn quan tâm đến nhau. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, không thể tiếp tục sống chung nên anh yêu cầu xin ly hôn
để mỗi người có cuộc sống riêng.
Về con chung: 01 người con chung Nguyễn Ngọc Kim A, sinh ngày
22/10/2023 do chị N đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh đồng ý giao con chung
cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000đồng cho đến khi Kim A thành niên.
Về nợ chung: Anh c định không có nợ chung, không pt sinh tranh
chấp n không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Anh cam kết ly hôn không
nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người khác.
Vi sản chung: Anh c định không có, không phát sinh tranh chấp n
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
* Bị đơn chị Trần Thị N trình bày: Chị thống nhất với lời trình bày của
anh T về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Quá trình
chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do khác biệt về lối sống, mặc
đã hàn gắn nhiều lần nhưng không kết quả, mâu thuẫn ngày càng trầm
trọng hơn, vợ chồng không còn tình cảm, không quan tâm đến nhau. Nay chị
đồng ý ly hôn với anh T để mỗi người có cuộc sống riêng.
Về con chung: có 01 người con chung Nguyễn Ngọc Kim A, sinh
ngày 22/10/2023 do chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị đồng ý trực tiếp nuôi
dưỡng con. Chị để anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo khả năng của anh
T.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh có ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực
hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình. Về hướng giải quyết vụ án, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho anh T được ly hôn với chị
N; giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng; vcấp dưỡng ghi nhận sự tự
nguyện của anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đồng cho đến khi
Kim A thành niên. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem
xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Trần Thị N đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt. Hội đồng xét xthống nhất áp dụng khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị N.
[2] Về quan hệ hôn nhân, anh T và chị N chung sống với nhau trên sở
tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân B, huyện P, tỉnh Hậu
Giang vào năm 2023 nên quan hệ hôn nhân của anh chị hợp pháp, được pháp
luật công nhận theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Nguyên nhân dẫn đến ly hôn, anh T cho rằng trong quá trình chung
sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn, không a hợp nhau về suy nghĩ, tính cách,
thường hay cãi nhau. Khoảng năm 2022, anh chị thỏa thuận ly hôn, tuy nhiên,
sau đó chị N mang thai rồi vợ chồng tiếp tục chung sống lại với nhau. Gần đây
vợ chồng tiếp tục phát sinh nhiều mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung và
ly thân khoảng 01 năm nay, mỗi người sống một nơi, không còn quan tâm đến
nhau. Còn chị N trình bày quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu
thuẫn do khác biệt về lối sống, mặc dù đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết
quả, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, vợ chồng không còn tình cảm, không
quan tâm đến nhau. Nay chị đồng ý ly hôn với anh T để mỗi người cuộc
sống riêng. Hội đồng xét xử xét thấy, quá trình chung sống với nhau anh T
chị N có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, nhưng không khắc phục được.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị N không đảm bảo theo quy
định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ chồng,
Hội đồng xét xử có căn cứ để cho rằng hôn nhân giữa anh chị lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Hơn nữa, anh chđã sống ly thân thời gian dài nhưng không khắc phục
được mâu thuẫn để vợ chồng tiếp tục chung sống nên không khả năng đoàn
tụ. Do đó, trong thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận ý kiến
đề xuất của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T với chị N.
[4] Về con chung: anh T chị N 01 người con chung Nguyễn
Ngọc Kim A, sinh ngày 22/10/2023 do chị N đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh
chị thống nhất thỏa thuận để chị N trực tiếp nuôi dưỡng con. Xét thấy, chị N
đủ điều kiện nuôi con, đồng thời cũng phù hợp với lợi ích của con nên Hội đồng
xét xử chấp nhận để chị N được tiếp tục nuôi dưỡng con. Anh T có quyền, nghĩa
vụ tới lui thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật, không ai
được quyền cản trở. Trường hợp chị N vi phạm nghĩa vụ nuôi con hoặc không
còn đủ điều kiện nuôi con thì anh T quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con.
4
Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tnguyện của anh T cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 2.000.000đồng cho đến khi Kim A thành niên.
[5] Về nợ chung: Anh chị xác định không nợ chung nên không yêu
cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Anh chị xác định không tài sản chung, không
phát sinh tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí, nguyên đơn anh T phải chịu án phí ly hôn theo quy định
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 228,
Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, Điều 19, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn T được ly hôn với chị Trần
Thị N.
2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Ngọc Kim A, sinh ngày
22/10/2023 cho chị N được trực tiếp nuôi dưỡng.
Anh T quyền, nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc con chung theo
quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở. Trường hợp chị N vi phạm
nghĩa vụ nuôi con hoặc không còn đủ điều kiện nuôi con thì anh T có quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con t
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tnguyện của anh T cấp dưỡng nuôi con
mỗi tháng 2.000.000đồng cho đến khi Kim A thành niên.
3. Về nợ chung: Anh chị xác định không có nợ chung nên không yêu cầu
xem xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung: Anh chị xác định không tài sản chung, không
phát sinh tranh chấp nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
5
5. Về án phí thẩm: Anh T phải chịu án phí ly hôn 300.000 đồng,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo lai thu số
0005230 ngày 05/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân squyền thoả Xuyếnận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất