Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bá Thước (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 28/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nhân - Đức |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN N DÂN
HUYỆN THƯỜNG XUÂN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 28/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23 tháng 8 năm 2024 về việc
“Tranh chấp hôn N và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
N DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN N DÂN HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Văn Long
Các Hội thẩm N dân: - Ông Lê Văn Bồng
- Bà Lê Thị Liên
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Khánh
- Đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa: Ông Vũ Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án N dân huyện Thường Xuân,
tỉnh Thanh Hóa, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số: 41/2024/TLST-
HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2024 về việc “tranh chấp hôn N và gia đình” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: - Chị Vi Thị N; Sinh năm: 1996.
2. Bị đơn: - Anh Vi Văn Đ; Sinh năm: 1987.
Cùng địa chỉ: Thôn Trung Thành, xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 3 năm 2024 và các bản tự khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Vi Thị N trình bày:
- Về quan hệ hôn N:
Chị N và anh Vi Văn Đ chung sống với nhau tự nguyện, có tổ chức lễ cưới
theo phong tục địa phương và đã thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại
UBND xã Yên N, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 06/01/2015.
Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến tháng 2 năm 2023 vợ
chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên N là do tính cách không hòa
hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến hôn N vợ chồng không hạnh phúc, vợ
2
chồng đã sống ly tH từ tháng 2 năm 2023 đến nay, hiện tại chị N, anh Đ người nào
biết người đó không còn quan tâm tới nhau, xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn N không đạt được, không thể tiếp tục sống chung với nhau
được nữa, nên chị N yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Vi Văn Đ.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình chung sống vợ chồng
có hai con chung là cháu Vi Quang T, sinh ngày 15/7/2015 và cháu Vi Gia H, sinh
ngày 31/12/2018. Khi ly hôn chị N đề nghị giải quyết cho chị được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H; giao cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cháu T; Chị N, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có
quyền qua lại thăm nom các con.
- Về tài sản chung và công nợ: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thông
báo, giấy triệu tập và các văn bản, quyết định tố tụng cho anh Vi Văn Đ nhưng anh
Đ không có mặt tại Tòa án để làm bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không có mặt tại Tòa án để
tham gia các phiên tòa.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị Vi Thị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát huyện Thường Xuân tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và
Nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật, bị đơn không đến Tòa án để
làm việc theo giấy triệu tập và thông báo của Tòa án là không thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về yêu cầu của người khởi kiện, đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn N và gia
đình để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc nguyên đơn phải chịu
án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Vi Thị N khởi kiện yêu cầu tòa án
giải quyết tranh chấp về ly hôn, nuôi con với anh Vi Văn Đ. Đây là tranh chấp về
hôn N và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Vi Văn Đ có nơi cư trú tại
thôn Trung Thành, xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự,
3
Tòa án N dân huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa có thẩm quyền giải quyết vụ
án.
Bị đơn anh Vi Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt tại phiên tòa không lý do, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đối với
anh Đ.
[2] Về nội dung:
- Về hôn N: Nguyên đơn chị Vi Thị N và bị đơn anh Vi Văn Đ chung sống
với nhau tự nguyện có đăng ký kết hôn vào ngày 06/01/2015 tại UBND xã Yên N,
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đây là hôn N hợp pháp. Quá trình chung
sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên N là do tính cách không hòa
hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến hôn N vợ chồng không hạnh phúc. Nay chị
N xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh Đ không còn, mâu thuẫn căng thẳng
nhất là từ thời điểm tháng 02/2023, chị N và anh Đ đã sống ly tH từ đó cho đến
nay, không ai còn quan tâm tới nhau. Anh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải nhưng anh Đ không có mặt tại Tòa án để tham gia phiên họp, chứng tỏ anh Đ
cũng không tha thiết hòa giải để đoàn tụ gia đình. Nay chị N xét thấy tình cảm
giữa chị và anh Đ không còn nên chị N tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Đ.
Quá trình thu thập chứng cứ tại địa phương phản ánh: Anh Đ và chị N trong
thời gian sinh sống tại địa phương vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Xét thấy mâu
thuẫn giữa chị N và anh Đ đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn N không đạt được. Do đó Hội
đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn N và gia đình; khoản 3 Điều 4
Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 15/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án N dân tối cao, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N, cho chị N được ly hôn
với anh Đ là có căn cứ.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N và anh Đ có Hai con
chung là cháu Vi Quang T, sinh ngày 15/7/2015 và cháu Vi Gia H, sinh ngày
31/12/2018. Khi ly hôn chị N đề nghị giải quyết cho chị được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H; giao cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cháu T; Chị N, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tòa án
đã triệu tập anh Đ để lấy ý kiến về việc tranh chấp nôi con cũng như tham gia các
phiên hòa giải, tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh Đ không có mặt để làm việc và
cũng không có văn bản ý kiến trình bày gửi cho Tòa án. Xét thấy cả chị N và anh
Đ đều có đủ điều kiện nuôi dạy, chăm sóc, giáo dục các con đảm bảo tốt về mọi
mặt; Nguyện vọng của cháu T là được ở với bố; để không xáo trộn việc sinh hoạt
và học tập của các cháu nên khi ly hôn giao cháu T cho anh Đ được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Giao cháu H cho chị N được trực tiếp nuôi dưỡng,
4
chăm sóc, giáo dục là phù hợp với yêu cầu của chị N và phù hợp với Điều 81, 82,
83 Luật hôn N và gia đình; Điều 6, Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP, ngày
15/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án N dân tối cao.
- Về tài sản và công nợ chung: Nguyên đơn chị N không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét.
- Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016. Nguyên đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
- Về quyền kháng cáo: Chị N và anh Đ có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 luật hôn N và gia đình; khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147;
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân
sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí
Tòa án.
Xử:
1. Về hôn N: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vi Thị N.
Chị Vi Thị N được ly hôn anh Vi Văn Đ.
2. Về con chung: Chị N, anh Đ có hai con chung là Vi Quang T, sinh ngày
15/7/2015 và Vi Gia H, sinh ngày 31/12/2018. Khi ly hôn giao cháu H cho chị N
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Giao cháu T cho anh Đ trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; chị N, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con
chung và có quyền qua lại thăm nom các con không ai được ngăn cấm, cản trở.
3. Về tài sản và công nợ: Nguyên đơn chị N không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Vi Thị N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị N đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0006353 ngày 03/4/2024. Số tiền này được
trừ vào số tiền án phí mà chị N phải nộp, theo đó chị N đã thực hiện xong nghĩa vụ
nộp án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Vi Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án; anh Vi Văn Đ vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được giao bản án hoặc bản án
được niêm yết./.
5
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thường Xuân;
- Chi cục THADS huyện Thường Xuân;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- UBND xã Yên N;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ./.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Văn Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm