Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ân Thi (TAND tỉnh Hưng Yên) |
Số hiệu: | 28/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ÂN THI
TỈNH HƯNG YÊN
Bản án số: 28/2024/HNGĐ - ST
Ngày 29 tháng 8 năm 2024
“ V/v ly hôn, con chung”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƯNG YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Bá H
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Quang Ch
Bà Dương Thị Thu H
Thư ký Toà án phiên toà: Ông Dương Mạnh H – Thư ký Tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ân Thi tham gia phiên toà: Ông Đỗ
Văn T - Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Ân Thi xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 24/2024/TLST-HNGĐ ngày 14/5/2024 về việc
giải quyết ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/DSST -
QĐXX ngày 26/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2024/QĐST-HNGĐ ngày
13/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu P, sinh năm 1997
Bị đơn: Anh Nguyễn Trọng T, sinh năm 1994
Đều có HKTT: Bình Hồ, Quảng Lãng, Ân Thi, Hưng Yên
Người có QLNVLQ: Cháu Nguyễn Trọng Bảo L, sinh năm 2017 và cháu
Nguyễn Diệu N, sinh năm 2022
Người đại diện hợp pháp cho cháu L, cháu N: Chị P
Chị P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh T vắng mặt lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 25/3/2024 của chị P và các lời khai của chị P trong quá
trình giải quyết vụ án thể hiện như sau:
Chị Nguyễn Thu P và anh Nguyễn Trọng T lấy nhau trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chính Nghĩa, Kim Động, Hưng
Yên vào năm 2017. Cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, không có hạnh phúc,
nguyên nhân do anh T mải chơi cờ bạc, gái gú, không tu chí làm ăn, không có trách
Nệm gì với gia đình, nợ nần rất Nều người, bản thân tôi cũng đã trả nợ cho anh T Nều
lần, cũng khuyên bảo Nều nhưng anh T không có thay đổi gì mà càng ngày lún sâu hơn
vào chơi bời, các chủ nợ thường xuyên đến tìm tôi, gọi điện thúc ép, đe dọa tôi đã làm
cho cuộc sống cũng như tinh thần của mẹ con rơi vào khủng hoảng. Để tránh ảnh
hưởng đến cuộc sống của gia đình, của mẹ con nên vợ chồng tôi đã chuyển về sinh
2
sống cùng bố mẹ đẻ tôi ở xã Quảng Lãng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên từ năm 2020.
Thời gian ở cùng bố mẹ tôi lúc đầu anh T cũng có thay đổi nhưng chỉ được thời gian
ngắn rồi lại chứng nào tật đấy, bố mẹ tôi cũng khuyên bảo, động viên nhưng không có
thay đổi gì, các tin nhắn của chủ nợ vẫn nhắn cho tôi, gọi cho tôi đe dọa tôi làm tâm lý
của tôi khủng hoảng, mặc dù ở cùng nhau nhưng vợ chồng ít khi hỏi thăm nhau, anh T
làm gì, thu nhập bao Nêu tiền tôi cũng không biết, hỏi không nói, nhìn chung tình cảm
vợ chồng lạnh nhạt, không còn quan tâm đến nhau, sinh hoạt vợ chồng cũng đã chấm
dứt từ lâu, mặc dù đã có gia đình nhưng anh T vẫn thường xuyên đi chơi đến tận sáng
mới về, về là ngủ, không đoái hoài gì đến con cái, gia đình. Nay bản thân tôi xác định
không còn tình cảm, hạnh phúc không thể níu kéo nên tôi đề nghị Tòa án xem xét, giải
quyết cho tôi được ly hôn anh T càng sớm càng tốt.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Nguyễn Trọng Bảo L, sinh năm 2017
và Nguyễn Diệu N, sinh năm 2022, nguyện vọng chị P được nuôi cả hai con chung đến
tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh T cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị P không yêu cầu giải quyết.
Lời khai của bà Hà (đại diện gia đình chị P) trình bày: Chị P và anh T lấy nhau
trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chính Nghĩa, Kim
Động, Hưng Yên vào năm 2017, do anh T mải chơi cờ bac, gái nên đã bỏ bê gia đình,
vợ con, không quan tâm lo lắng cho vợ con, vợ chồng thường xuyên to tiếng cãi nhau,
để cứu vãn hạnh phúc và cho anh T có thêm cơ hội để sửa sai nên chị P đã Nều làn trả
nợ thay Nều khoản vay, sau đó để tránh việc anh T tiếp tục chươi bời nên gia đình đã
động viên vợ chồng chị P về gia đình sinh sống từ năm 2020 đến nay, thời gian đầu
anh T có sự thay đổi nhưng chẳng được bao lâu thì chị P nhận được Nều tin nhắn, Nều
cuộc gọi liên quan đến việc chơi bời của anh T , gia đình hỏi nhưng anh T không nói,
chị P có đơn ly hôn anh T, gia đình không mong muốn nhưng cũng không có giải pháp
gì để hằn gắn tình cảm nên nhất trí với quan điểm xin ly hôn của chị P. Vợ chồng chị P
có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Bảo L, sinh năm 2017 và Nguyễn Diệu N, sinh
năm 2022, hai con chung đang ở gia đình và chị P. Vợ chồng chị P có hay không có tài
sản chung, gia đình không biết.
Biên bản xác minh với chính quyền xã Chính Nghĩa, Kim Đông, Hưng Yên thể
hiện: Anh T và chị P có đăng ký kết hôn tại địa P vào năm 2017 nhưng không có hộ
khẩu tại địa P, hiện nay anh T, chị P có hộ khẩu và làm ăn sinh sống tại thôn Bình Hồ,
xã Quảng Lãng, huyện Ân Thi, Hưng Yên, trong cuộc sống vợ chồng chị P, anh T có
mâu thuẫn gì nảy sinh hay không thì địa P không nắm được. Vợ chồng chị P, anh T có
02 con chung tên Nguyễn Trọng Bảo L, sinh năm 2017 và Nguyễn Diệu N, sinh năm
2022, vợ chồng chị P, anh T có hay không có tài sản chung địa P không biết.
Biên bản xác minh với chính quyền xã Quảng Lãng, Ân Thi, Hưng Yên thể hiện:
Chị P, anh T không đăng ký kết hôn ở địa P mà đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Hiện nay anh T, chị P có hộ khẩu
tại địa P, việc ly hôn của chị P, anh T đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
luật. Vợ chồng chị P, anh T có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Bảo L, sinh năm 2017
và Nguyễn Diệu N, sinh năm 2022, hai con chung hiện đang ở cùng gia đình và chị P.
Vợ chồng chị P, anh T có hay không có tài sản chung địa P không biết.
3
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng
nhưng anh T đều vắng mặt. Do đó Tòa án không ghi được quan điểm của anh T,
Tại phiên tòa, chị P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt lần thứ
hai không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định
chung.
Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành
đúng các quy định tại Điều 48 BLTTDS trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội
đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử
sơ thẩm vụ án.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn; người làm
chứng: Đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định Điều 70, 71, 78
BLTTDS. Bị đơn đã được Toà án triệu tập để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, nhưng vắng mặt không lý
do, vi phạm khoản 15, 16 Điều 70 BLTTDS.
Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tình tiết, tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, 227, 228, 238 BLTTDS; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326 về án phí, lệ phí. Đề nghị
xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị P ly hôn anh T.
Về con chung: Giao cả hai con chung guyễn Trọng Bảo L, sinh năm 2017 và
Nguyễn Diệu N, sinh năm 2022 cho chị P tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng. Ghi nhận sự
tự nguyện của chị P không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Anh T
có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị P phải chịu án phí DSST theo quy định tại Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi đã nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
Về thẩm quyền: Chị Nguyễn Thu P có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét
giải quyết việc ly hôn và con chung giữa chị với anh Nguyễn Trọng T. Tòa án xác
định đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Bị đơn trong vụ án là anh
Nguyễn Trọng T có hộ khẩu thường trú tại Thôn Bình Hồ, xã Quảng Lãng, huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS, Tòa án nhân dân huyện Ân Thi thụ lý và giải quyết
vụ án là đúng quy định.
Về việc kết hôn của chị P, anh T: Chị P, anh T xây dựng vợ chồng trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên vào năm 2017, việc kết hôn của anh chị đảm bảo các quy định của
pháp luật. Do vậy hôn nhân của chị P, anh T là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Chị
4
P có đơn xin ly hôn sẽ áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải
quyết.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Qua lời khai của chị P, anh T cũng như quan điểm
trình bày của đại diện gia đình chị P, biên bản xác minh với chính quyền ủy bản nhân
dân xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, biên bản xác minh với ủy ban
nhân dân xã Quảng Lãng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên thấy rằng thực tế cuộc sống
vợ chồng chị P, anh T không hoà thuận, hạnh phúc, đã chứng tỏ vợ chồng tồn tại Nều
mâu thuẫn, Nều bất đồng mà hai bên không thể tìm được giải pháp gì để tháo gỡ, để
hàn gắn tình cảm, vợ chồng đã sống ly thân nhau trong một khoảng thời gian dài, hai
bên không còn tình cảm, không còn sự quan tâm hay trách Nệm gì với nhau, điều đó
chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn tồn tại đã quá trầm trọng và hạnh
phúc hôn nhân không thể duy trì nên căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình, xét thấy chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P là phù hợp với thực tế cuộc
sống vợ chồng và pháp với pháp luật.
Về con chung: Chị P, anh T có 02 con chung tên Nguyễn Trọng Bảo L, sinh
năm 2017 và Nguyễn Diệu N, sinh năm 2022. Nguyện vọng của chị P mong muốn
được nuôi cả hai con chung đến tuổi thành niên và không yêu cầu nghĩa vụ cấp
dưỡng tiền nuôi con chung, quan điểm của chị P là hoàn toàn chính đáng, thể hiện
được tình cảm, trách Nệm của người làm mẹ đối với các con chưa thành niên, tuy
Nên việc giao con cũng cần phải xem xét đến điều kiện của chị P. Chị P có công việc
và có thu nhập, mặt khác được sự quan tâm, hỗ trợ từ phía gia đình chị P. Do đó, để
đảm bảo sự phát triển bình thường về tâm, sinh lý cũng như tránh sáo trộn cuộc sống,
học tập của các con chung nên cần thiết phải giao cho chị P tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng cả hai con chung đến tuổi thành niên, chấp nhận sự tự nguyện của chị P về
việc không yêu cầu anh T cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Chị P không yêu cầu nên HĐXX không
xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị P phải chịu án phí STDS theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 của Luật Hôn nhân và gia
đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227; khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 của BLTTDS, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Nguyễn Thu P được ly hôn anh Nguyễn
Trọng T.
2. Về con chung: Giao cho chị P trực tiếp chăm sóc,nuôi dưỡng cháu Nguyễn
Trọng Bảo L, sinh năm 2017 và Nguyễn Diệu N, sinh năm 2022 đến tuổi thành niên.
Anh T không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị P. Anh T có quyền đi lại
thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị P phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm dân sự ly hôn được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí mà chị P đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000791 ngày
14/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ân Thi. Chị P đã nộp đủ án phí.
5
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận hoặc niêm yết bản án tại nơi cư trú theo quy
định.
Nơi nhận
- VKS huyện, tỉnh;
- Các đương sự;
- UBND xã Chính Nghĩa, Kim Động, Hưng Yên;;
- THADS;
;- Lưu HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Bá H
Tải về
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm