Bản án số 27/2025/HNGĐ-PT ngày 04/12/2025 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-PT ngày 04/12/2025 của TAND TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/12/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-PT
Ngày 04-12-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Xuân Duy
Các Thẩm phán: Ông Bùi Đăng Huy
Ông Nguyễn Văn Lâm
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hà Phương - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng: Nguyễn Thu
Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 12 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 29/2025/TLPT-HNGĐ
ngày 16 tháng 10 năm 2025 về Tranh chấp ly hôn.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 04 tháng
9 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2025/-PT ngày 11 tháng 11
năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2025/QĐ-PT ngày 25 tháng 11 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Vũ Đức T, sinh năm 1965, CCCD số 030065003324; nơi
cư trú: Thôn P, xã Đ, thành phố Hải Phòng; có mặt.
- Bị đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1975, CCCD số 030175010575; nơi
ĐKHKTT: Thôn P, Đ, thành phố Hải Phòng; nơi tạm trú: Thôn Thái Khương,
Thượng Hồng, thành phố Hải Phòng; có mặt.
Người kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Thị H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong qtrình giải quyết vụ án, nguyên
đơn ông Vũ Đức T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn
ngày 21/6/2021 tại Uỷ ban nhân dân Thái Học, huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương (nay Đ, thành phố Hải Phòng). Trước khi kết hôn với H, ông T đã
kết hôn với bà Đỗ Thị Hcó 01 con chung, ông T và bà Hải đã ly hôn. Bà H chưa
có chồng nhưng có 01 con riêng. Quá trình chung sống, vợ chồng vui vẻ, hoà thuận
đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng
quan điểm, không tiếng nói chung, H hay ghen tuông, thay đổi tính nết, gây
nhiều chuyện rắc rối trong gia đình, những lời lẽ không văn hoá, thiếu tôn
trọng ông T dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau to tiếng đánh nhau. Mâu
thuẫn căng thẳng nhất từ tháng 02/2025, sau khi bà H đị viện về đã thu dọn quần áo
trang bỏ đi, trước khi đi H nói với ông đi một thời gian cho khuây khoả
nhưng không nói đi đâu. Vợ chồng ông sống ly thân từ tháng 02/2025 đến nay không
còn quan tâm đến nhau. Trong thời gian sống ly thân vợ chồng không có biện pháp
nào để hàn gắn. Nay ông xác định tình cảm giữa ông và bà H không còn, không thể
khắc phục được, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Ông đề nghị Toà án giải quyết cho ông được ly hôn
với bà H, bà H không nhất trí ly hôn là gây khó khăn cho ông, ông vẫn cương quyết
xin ly hôn.
Về con chung: Ông T H 01 con chung Đức T, sinh ngày
15/8/2006, hiện đã trưởng thành trên 18 tuổi nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông T không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Về điều kiện, thời gian kết hôn thống nhất như phần
trình bày của ông T. Bà xác định vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến đầu năm 2025
thì bắt đầu mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn từ khi ông T bị tai biến nhẹ,
chăm lo chạy chữa thuốc men để ông T được khoẻ mạnh như hiện nay, sau đó ông
T thường xuyên đi sớm, về muộn vào nhà bà Đỗ Thị H, mặc dù ông T và bà Hải đã
ly hôn, thời gian gần đây ông T nghe bà Hải chửi bới đánh đập bà. Bà đã nhẫn nhịn
chịu đựng để vợ chồng hoà thuận, êmm nhưng ông T ngày càng quá đáng với bà,
ông T còn để con gái riêng của ông T đánh bà phải đi viện điều trị 10 ngày. Sau khi
ra viện, xin ông T cho về nhà đẻ tĩnh dưỡng vài ngày cho ổn định tâm rồi
quay về thì ông T nói nhà không chăm được sao phải đi, bà nói bây giờ đang
hốt hoảng ông cứ cho đi ít ngày thì ông T không nói nữa, về nhà đẻ được
vài ngày sau đó mua đvề thắp hương, khi về ông T đã thay khoá khác nên
không vào nhà được. Từ đó ông T vào với Hải và không cho bà về, vợ chồng
sống ly thân ttháng 2/2025. Nay xác định tình cảm giữa ông T vẫn còn,
ông T xin ly hôn không đồng ý, mong muốn Toà án tiếp tục hoà giải cho vợ
chồng đoàn tụ. Nếu ông T vẫn cương quyết xin ly hôn thì tuỳ ông T còn không
bao giờ ký cho ông T ly hôn vì bà không làm gì sai.
Về con chung: Bà ông T có 01 con chung là Đức T, sinh ngày 15 tháng
8 năm 2006, đã trưởng thành trên 18 tuổi nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
3
Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Toà án giải quyết.
Người làm chứng Thị Miên trình bày: chị ruột của ông Vũ Đức
T. Quá trình chung sống, ông T, H thường xuyên mâu thuẫn, mâu thuẫn đỉnh
điểm nhất từ tháng 02/2025, nguyên nhân là do ông T thường xuyên qua lại, ăn ngủ
tại nhà bà Đỗ Thị H là vợ mặc dù đã ly hôn dẫn đến vợ chồng đánh cãi chửi nhau
(ông T đánh H). Nay ông T xin ly hônH, đề nghị Toà án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Theo Biên bản xác minh ngày 20/8/2025 đối với ông Đỗ Văn Nam - Trưởng
thôn P, Đ, thành phố Hải Phòng: Ông T, bà H vợ chồng hợp pháp thời
gian chung sống với nhau tại địa phương thôn P, Đ, thành phố Hải Phòng. Quá
trình ông chung sống với nhau, địa phương được biết ông phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn cụ thể và thời điểm phát sinh mâu thuẫn ông không
nắm được, tuy nhiên ông một vài lần xảy ra cãi thậm chí đánh nhau đến
chảy máu phải nhờ chính quyền địa phương can thiệp, giải quyết. Sau mỗi lần xảy
ra mâu thuẫn, chính quyền thôn đều nhắc nhở, khuyên giải ông gihoà khí gia
đình, hạn chế xung đột, tránh làm ảnh hưởng đến con cái và trật tự chung nhưng đến
nay ông bà vẫn tiếp tục mâu thuẫn.
Ti Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 04 tháng
9 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng đã căn cứ vào các Điều
51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí lệ phí; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ông Vũ Đức T được ly hôn bà Nguyễn Thị
H.
2. Về con chung: Không phải giải quyết.
3. Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Không xem xét giải quyết.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 04/9/2025, bị đơn Nguyễn Thị H đơn
kháng o gửi Toà án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng với nội dung: Đề nghị Toà
án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
06/2025/HNGĐ-ST ngày 04 tháng 9 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 -
Hải Phòng, bà không đồng ý ly hôn với ông Vũ Đức T.
Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn đồng thời người kháng cáo Nguyn Thị Hiên trình bày: Giữ
nguyên ý kiến như đã trình bày tại giai đoạn sơ thẩm và trong quá trình chuẩn bị xét
xử phúc thẩm, xác định hai vợ chồng mâu thuẫn nhưng bà H vẫn mong muốn
4
đoàn tụ con. Đề nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ bản án thẩm
theo hướng: Sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.
- Nguyên đơn ông Đức T trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ý
kiến đã trình bày tại giai đoạn sơ thẩm. Về yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H,
ông vẫn kiên quyết yêu cầu Toà án cho ông được ly hôn với H, ông không
mong muốn được đoàn tụ.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Tkhi thụ cho đến khi tuyên án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia tố tụng đã chấp hành
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về đường lối giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án và kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa có đủ cơ sở để xác định ông T và bà
H đã mâu thuẫn từ thời điểm năm 2022, hai vợ chồng ông T H đã ly thân từ
tháng 02/2025 đến nay không giải pháp nào để hàn gắn quan hệ vợ chồng. Xét
mâu thuẫn của vợ chồng ông T bà H trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, đnghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn
Thị H, giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 06/2025/HNGĐ-ST ngày
04 tháng 9 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng; bà Nguyễn Thị
H phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ đã được xem xét tại
phiên tòa, kháng cáo của bị đơn, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện
Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
- Về tố tụng:
[1] V quan h pháp lut và thm quyn gii quyết: Tòa án nhân dân khu vc
12 - Hải Phòng xác định quan h pháp lut tranh chp và thm quyn gii quyết v
án là đúng theo quy đnh ti khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Đơn kháng cáo của b đơn Nguyn Th H ni dung phù hợp quy định
tại Điều 272 B lut T tng dân s, thc hin trong thi hạn quy đnh ti khon 1
Điu 273 ca B lut T tng dân s nên được chp nhận đưa ra xét x phúc
thm.
- V ni dung: Xét yêu cu kháng cáo b đơn bà Nguyn Th H v vic không
đồng ý ly hôn vi ông Vũ Đức T:
5
[3] Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án thể hiện: Quá trình chung
sống, giữa ông Vũ Đức TNguyễn Thị H phát sinh nhiều mâu thuẫn. Lời khai
của các đương sự phù hợp với lời khai của người làm chứng xác minh tại chính
quyền địa phương cho thấy vợ chồng đã nhiều lần xảy ra cãi vã, xát, thậm chí
đánh nhau đến mức chảy máu, phải nhờ chính quyền thôn can thiệp, nhắc nhở. Mặc
chính quyền địa phương đã khuyên giải nhưng mâu thuẫn vẫn tiếp diễn, không
được khắc phục. Ông T cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc vợ chồng
bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, H thay đổi tính nết hành vi, lời
nói thiếu tôn trọng ông. Bà H thừa nhận có mâu thuẫn nhưng cho rằng nguyên nhân
chính việc ông T thường xuyên qua lại nhà Đỗ Thị H - vợ cũ; bản thân H
nhiều lần bxúc phạm, bị con riêng của ông T đánh phải nhập viện điều trị. Từ tháng
02/2025, vợ chồng ông T, H sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc nhau.
Mặc dù H cho rằng vẫn còn tình cảm và mong muốn đoàn tụ, nhưng thực tế cho
thấy mâu thuẫn giữa hai bên đã trầm trọng, kéo dài, đời sống chung không còn tồn
tại, mục đích hôn nhân không đạt được.
[4] Tòa án cấp thẩm đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ đầy đủ,
khách quan vtình trạng mâu thuẫn giữa ông Đức T Nguyễn Thị H. Tại
phiên tòa phúc thẩm, bà H không xuất trình được tài liệu, chứng cứ nào mới để làm
thay đổi bản chất vụ án. Mặc H bày tỏ mong muốn đoàn tụ, nhưng chính
cũng thừa nhận quá trình chung sống vchồng thường xuyên bất đồng quan điểm
không tìm được tiếng nói chung. Hội đồng xét xử nhận thấy: hạnh phúc hôn nhân
chỉ được bảo đảm khi xuất phát từ tình cảm tự nguyện, sự thiện chí vun đắp từ cả
hai bên vchồng. Trong khi đó, mong muốn đoàn tụ của H chỉ xuất phát từ
một phía; từ thời điểm giải quyết vụ án sơ thẩm đến nay, bà không đưa ra được giải
pháp cụ thể hay hành động thiết thực nào nhằm hàn gắn quan hệ vợ chồng. Thực tế
hai bên đã sống ly thân kéo dài, không còn quan tâm, chăm sóc nhau, mâu thuẫn đã
phát sinh nhiều lần với mức độ nghiêm trọng không thể khắc phục. Do vậy,
đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà H đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo
quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình. Tòa án cấp thẩm quyết định chấp
nhận yêu cầu ly hôn của ông T là có căn cứ, phù hợp với tài liệu chứng cứ trong hồ
sơ và đúng quy định pháp luật.
[5] Về con chung: Ông T, H 01 con chung Đức T, sinh ngày 15
tháng 8 năm 2006, đã trưởng thành trên 18 tuổi nên ông không yêu cầu Toà án
giải quyết. Toà án cấp sơ thẩm không xem xét giải quyết về con chung là đúng quy
định của pháp luật.
[6] Về tài sản chung: Ông T, H không yêu cầu nên Toà án cấp thẩm
không xem xét giải quyết là đúng quy định của pháp luật.
6
[7] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1
Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn
Thị H, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
[8] Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Do kháng cáo của bà Nguyễn Thị
H không được chấp nhận nên H phải chịu án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm
theo quy định của pháp luật.
[9] Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 148, Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị H; giữ nguyên
Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 04 tháng 9 năm
2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hải Phòng.
2. Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Nguyễn Thị H phải chịu
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0002508 ngày 22 tháng 9 năm 2025 của Thi hành
án dân sthành phố Hải Phòng (Phòng Thi hành án dân sự khu vực 12 - Hải Phòng).
Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- TAND khu vực 12 - Hải Phòng;
- Thi hành án dân sự TP Hải Phòng (Phòng
THADS khu vực 12 - Hải Phòng);
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Xuân Duy
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Xuân Duy
8
Các bên ký kết Hợp đồng kinh tế số 01/2022/HĐKT/BB-TV ngày 28/4/2022
Ph lục hợp đồng s01 trên cơ sở hoàn tn tự nguyện, các chủ ththam gia kết
đủ thẩm quyền và đầy đủ năng lực trách nhiệmn sự, hình thức nội dung hợp
đồng phù hợp với quy định tại Điều 117 Bộ luậtn sự 2005, không trái đạo đức xã
hội nênm phát sinh quyn nga vcủa c bên. Về nội dung tranh chấp đối với
khối lượng cát san lấp:T án cấp thẩm sử dụng kết quả kho sát củang ty Cổ
phần tư vấn thiết kế Công trình xây dựng Hải Phòng thực hiện dựa trên cao độ các
bên đã bàn giao trước khi thực hiện hợp đồng để xác định được tổng khối lượng cát
Công ty Thành Vinh đã san lấp 43.311,56 m
3
là có căn cứ.Về giá cát san lấp khi
chấm dứt hợp đồng:Tại Hợp đồng các bên đã thoả thuận giá cát san lấp 136.000
đồng/m
3
. Sau đó các bên Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 28/5/2022điều chỉnh giá
t.Cthể: Gthanh toán là 136.000 đồng/m
3
cát đối với khối lượng 25.000 m
3
, g
thanh toán là 145.000 đồng/m
3
cát đối với khối lượng 18.311,56 m
3
. Công ty Thành
Vinh yêu cầu áp dụng gcát san lấp theo Hoá đơn giá trị gia tăng đối với 20.000 m
3
160.000 đồng/m
3
không đúng với giá các bên đã thoả thuận trong Hợp đồng,
Phụ lục của Hợp đồng và chưa được Công ty Bao bì đồng ý, vậy không có căn cứ
để chấp nhận đối với giá cát san lấp Công ty Thành Vinh đưa ra. Toà án xác định
số tiền Công ty Bao nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty Thành Vinh khi
chấm dứt Hợp đồng là 1.555.176.200 đồng là có căn cứ.
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-PT Bản án số 27/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-PT Bản án số 27/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất